Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bệnh ung thư và thực đơn phòng chữa trị
PREMIUM
Số trang
212
Kích thước
10.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
913

Bệnh ung thư và thực đơn phòng chữa trị

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

THÁI HÀ

O ì i e

^ ■ * 7 Z ^

ìT K Ị Ư i

^ T I ip D Ị r N

>HÒN6 CHVATRỊ

Tú sách

Y HỌC VÀ CHĂM SÓC

SỨC KHOẺ GIA ĐÌNH

BỆNH

TÁWCHÂN

I'1Ì; ' ‘:^'^9liỉ|Q

%

THựCĐỮ II PHONG CHIÍA TRI

Ì S Í ^ Ĩ Ĩ ’— ’ t í ? ĩ Vi. I. •

BỆNH

UNG

THƯ

&THựCOdN

PHÒNG CHỮA TRỊ

TH Á I HÀ (Biên soạn)

BỆNH

UNG

THƯ

&THựCDdN

PHÒHG CHỮA TRỊ

NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN

J ^ i t l ỏ i đ ầ u

Không phải là bệnh dịch lây truyền bùng phát

nhưSARS, H IV -A ID S.nhưng bệnh ung thư lại luôn

đặt nhân loại ở điểm nóno,. Cho đến nay, trong khi

y học cồn chĩCa chế ngự điíợc nỏ, thì bệnh ung thư

lún ngày một tăng cao.

Tĩnh bình cụ thể ở Việt Nam cũng rất đáng lo

ngại. Sự thực đang ở mức cấp báo, song lại chưa

đĩCỢc mọi người quan tâm đầy đủ và nhận thức

thấu đáo: Hút thuốc lá, sai lầm trong ăn uống và

môi trường ỗ nhiễm là những nguyên nhân chính

gây bệnh ung thic và gây tứ von^ cao.

Chính vĩ vậy, cuốn sách sẽ đem tới cho mỗi người

những hiểu biết bao quát và căn bản về ung thư:

- Nguyên nhân và các tác nhân gây ung thư.

- Sự hình thành, tiến triển của bệnh ung thư.

- Các biện pháp hiệu quả phòng ngừa ung thư.

- Món ăn hài thuốc phòng trị unq thư...

Nhtĩuiị nội cỉiniíị co' bảìi trên ditợc trình hàv

rất cụ thể, thiết thực, dễ nắm hắt, dễ hiển và dễ

vận dụm ’.

Cuốn sách này sõ hồi dắp cho han dục những

nhận thức căn bân, dú)ig đắn, thực tế và chú dộng

về bệnh ung thư. l)ể tứ dó hiếl sốĩỉg lảnh mạnh,

giiìgìn sức khoẻ thể chất và linh thcìn, trành được

hênh tật.

Motig rằng cuốìỉ sách thực sự là người hạn dồng

hành giúp các hạn hiểu hiổt hơn, tự tin hơn troìig

việc phòng trị bệnh cho bản thcin và gia đình.

Phần 1

KIÊN THỨC CHUNG VÊ BỆNH UNG THƯ

s

?•

s

±.

£

NHỮNG BỆNH NÀO ĐƯỢC GỌI LÀ

BỆNH UNG THƯ?

Bệnh ung thư là gì? Nói một cách đơn giản, đó

là do cơ thể chịu tác dụng của những tác nhân

gây ung thư, làm cho các tổ chức tế bào phát triển

đột biến không có quy luật, sinh sản vô độ, xâm

nhập khắp nơi, hình thành những khối u.

Tế bào ung thư là những tế bào tăng sinh bình

thường phát triển đột biến gây ra. Những tế bào

bình thường phát triển có giới hạn. Nhưng do cơ

chế tự không chế bị phá hoại, tế bào ung thư có

thể phát triển không có giới hạn, tạo nên những

khôi u ác tính.

THỰC TRẠNG CỦA BỆNH UNG THƯ

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)

hàng năm có chừng 6 triệu người mắc bệnh ung

thư, trong số đó khoảng 5 triệu người bị tử vong.

ỊT

<

g

I

Ũ

L?

z

•Qĩ

ĩ

z

u

3-í

í=

■<>

3

1

ỉ=

z

5

1

2 <Ẹ'

Tính ra ở Mỹ cứ 5 người lớn thì có 1 người

chết vì ung thư. Có 2 trẻ nhỏ chết vì ung thư

(bạch cầu) trong tổng sô" 28 người bị chết ở tuổi

dưới 15. ở châu Âu, tỷ lệ ung thư có mức độ cao

là; ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư phổi,

ung thư tuyến tiền liệt.

Ung thư dạ dày, ung thư vòm họng và ung thư

đường hô hâp thường gặp nhiều ở châu Á. Ung

thư dạ dày có tỷ lệ râT cao ở Nhật (79/100.000

người) và chiếm 65% tổng số tử vong vì ung thư.

ở Việt Nam, tuy chưa có thông kê chính thức

nhưng sỏ bộ cho thâ"y: Nam giới thường mắc

ung thư dạ dày, vòm họng, phổi, dương vật.

Nữ thường bị ung thư vú, ung thư cổ tử cung.

Ung thư gan thường gặp ở cả nam giới và nữ

giới. Cũng theo các sô" liệu quô"c tê" thì con sô"

các loại bệnh ung thư đã tăng nhanh trong vòng

80 năm qua.

BỆNH UNG THƯ c ó THE

CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?

Mọi người, kể cả trong giới y học đều cho

rằng bệnh ung thư không thể chữa khỏi được.

Đó là một quan niệm sai lầm phổ biến nhâ"t.

Đôi với bệnh ung thư, nhờ các thành tựu đạt

đưỢc trong công tác phòng, phát hiện sớm và

điều trị, ở các nước tiên tiến, người ta có thể

chữa khỏi hơn 50% trong tổng sô' các loại ung

thư. Một cách tổng thể, có 1/3 bệnh ung thư có

thể dự phòng được, 1/3 ung thư được chữa khỏi

nhờ phát hiện bệnh sớm. Và bằng các phương

pháp điều trị, chúng ta có thể kéo dài, nâng cao

châ't lượng sông cho 1/3 số bệnh nhân ung thư

còn lại. Nếu các bác sĩ ở tuyến cơ, sở được trang

bị đầy đủ kiến thức và hiểu biết về ung thư sẽ

góp phần râ't quan trọng trong phòng và phát

hiện sớm ung thư, qua đó góp phần giảm tỉ lệ

mắc và chết do căn bệnh này. Thông thường,

nếu bệnh nhân sống thêm 5 năm sau điều trị mà

không có dấu hiệu tái phát hay di căn thì được

đánh giá là khỏi bệnh như: ung thư da, ung thư

dạ dày, ung thư cổ tử cung...

Vậy ung thư có thể chữa khỏi được không?

Qua thống kê ở một sô' cơ sở chuyên khoa đầu

ngành cho thấy, 60% bệnh nhân ung thư cổ tử

cung ở Bệnh viện K (Hà Nội), 10% sô' bệnh nhân

bị ung thư dạ dày ở Bệnh viện Việt Đức và

15-33% bệnh nhân ung thư vòm họng ở Bệnh

viện K (Hà Nội)... sô'ng qua được 5 năm điều

trị. Tuy nhiên cũng có thể khẳng định, có bệnh

nhân được điều trị khỏi nhưng con sô' chưa nhiều

và tỉ lệ sông còn phải tùy thuộc vào việc phát

hiện sớm, có phương tiện chẩn đoán và điều trị

phù hỢp, có các chuyên gia chuyên khoa ung

thư giỏi.

B

«•

em

B

£

10

NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ

á

I

ũ

z

•QI

ĩ

ũ

S-í

p

-<>

3

í

z

I

I

<ÍD￾1- Nhãn tố bên ngoài

Tác nhân hóa học là các loại amin thơm, các

châì Asen, Crom, Cadmi... Tác nhân vật lý là

bức xạ điện ly, ánh sáng m ặt trời, tia tử ngoại...

Tác nhân sinh vật gồm virut, kí sinh trùng, các

bệnh viêm mạn tính kích thích.

2- Nhân tố bên trong

Gồm nhân tố di truyền, chủng tộc, giới tính,

tuổi tác, cá^ kích thích, hệ miễn dịch.

3- Các tác nhân gây bệnh ung thư

Có 3 yếu tô" chính gây nên bệnh:

- Ản uô"ng thừa nhiều châT giàu năng lượng,

uô"ng rượu, hút thuôc quá nhiều.

- Thiếu châ't carbonhydrate phức hỢp trong

bữa ăn.

- ít vận động, làm việc căng thẳng, môi trường

ô nhiễm.

UNG THƯ DI CĂN VÀ CÁCH Dự PHÒNG

Tế bào ung thư ác tính ở phần ung thư tách

ra, dịch chuyển tới các bộ phận khác của cơ thể

theo những đường khác nhau rồi sinh sôi nảy nở

tại đó, hình thành khô'i u mới giống như nguyên

gồc. Khôi ung thư mới này được gọi là ung thư

di căn hoặc ung thư kế phát. Đặc tính này của

ung thư còn gọi là tính mở rộng. Sự mở rộng đó

bao gồm phần phát triển các hạch và phần di

chuyển. Do di chuyển trước tiên buộc phải kết

hạch, nên di căn chính là hậu quả nghiêm trọng

của kết hạch. Chúng có thể thông qua các tuyến

limpa, đường máu, sinh sản để di căn tới các bộ

phận khác của cơ thể.

Di căn qua đường limpa, là một phương thức

thường gặp nhâ"t. Tế bào ung thư trước tiên xâm

nhập vào ống limpa rồi theo hướng chảy của

dịch limpa đi vào hạch limpa. Khi đã bám chắc

được ở đó, nó lại xâm nhập vào các hạch bên

cạnh, sau đó thoát ra và chuyển vào các cơ quan

khác, hình thành ổ di căn mới. Còn tế bào ung

thư ở các cơ bắp lại di căn theo đường máu. Sau

khi vào mạch máu, nó theo máu tới khắp nơi

trong cơ thể, tạo ra rất nhiều khôi u tương đôi rõ

ràng. Ung thư di căn còn m ột loại nữa là thường

phát triển ở nội tạng, các tế bào ung thư này

thoát ra phần ngoài của nội tạng rồi dính vào

phía ngoài các cơ quan nội tạng khác và phát

triển lên với độ to rứiỏ khác nhau. Cuối cùng là

ung thư di căn mang tính tiếp xúc, nghĩa là chỉ

phát sinh ở hai cơ quan tiếp xúc râd chặt chẽ với

nhau, nhưng rất ít gặp.

s

õ-ộ

s

í

£

12

ọch

á

1

G

13

z

'Q1

í

z

D

s

3-í

í=

•<>

í

h

p

z

I

t.'S'

Nếu ung thư đã di căn thì người bệnh sẽ mất

đi cơ hội điều trị tận gô'c, do vậy dự phòng bệnh

ung thư di căn có ý nghĩa rất quan trọng.

Muôn dự phòng được trước tiên phải loại trừ

các tác nhân kích thích di căn.

- Ví dụ, người mắc ung thư ác tính hết sức

tránh các tác nhân gây kích thích, không được

sờ, ấn vào khối u, càng không được chườm nóng

hoặc xoa bóp để tránh tê bào lan ra.

- Thứ hai là phòng chống m áu đông đặc,

không để tế bào ung thư dừng lại trong máu

hoặc ổ dịch limpa, gây ra ổ ung thư mới.

- Phương pháp khác quan trọng hơn là cần

tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, đảm

bảo để nó có thể giám sát các hoạt động miễn

dịch vận hành bình thường, để cơ thể chủ động

tiêu diệt các tế bào ung thư di căn.

UNG THƯ ÁC TÍNH

CÓ NGUY HẠI Gì TỚI c ơ THE?

1- Tắc nghẽn và chèn ép: Điểm này giống

như ung thư lành tính, nhưng phát triển nhanh

và mức độ cao hơn. Ví dụ, ung thư thực quản có

thể làm tắc nghẽn thực quản, người bệnh nuốt

râ't khó khăn.

2- Phá hoại kết cấu và chức năng của các bộ

phận mắc bệnh: Ví dụ ung thư gan, do tế bào

gan bị phá hoại, ông thông sang mật bị tắc làm

toàn thân bị vàng da.

3- Tấn công phá hoại các bộ phận liên kết:

Ví dụ, ung thư thực quản có thể xuyên qua thành

thực quản để tấn công khí quản, tạo ra ung thư

khí quản, khi nuố^t thức ăn có thể rơi vào khí

quản gây viêm phổi.

4- Hoại tử, xuất huyết, viêm nhiễm: Ung thư

ác tính sinh trưởng nhanh, tổ chức ung thư không

được câp đủ m áu sẽ gây hoại tử. Nếu nó tấ"n

công vào mạch m áu sẽ gây xuất huyết; ung thư

mũi, họng dễ gây chảy m áu mũi; ung thư phổi

thường kèm theo phổi bị viêm nhiễm.

5- Đau đớn; Do tổ chức ung thư chèn ép hoặc

xâm nhập vào thần kinh nên gây ra đau đớn ở

các phần tương ứng. Ví dụ, ung thư gan thời kỳ

cuôì hoặc ung thư dạ dày đều có cơn đau kịch

liệt; ngoài ra ung thư kèm viêm nhiễm cũng gây

ra đau đớn.

6- Phát sô"t: Những châì qua trao đổi của tổ

chức ung thư hoặc các chất do tổ chức hoại tử

phân giải ra và các loại virut đều làm cho người

bệnh phát sô"t, nhưng không cao lắm.

7- Thể chất người bệnh xâu đi nhanh chóng:

Cơ thể người bệnh trở nên gầy gò yếu ớt, thiếu

máu, toàn thân suy kiệt. Đây là nguyên nhân

quan trọng gây tử vong cho người bệnh.

s

I/I

c

Ã

'•đí

£

14

UNG THƯ NGUYÊN PHÁT VÀ UNG THƯ TÁI PHÁT

crh

<

g

í

z

•Q1

ĩ

2

0

G

D-I

í=

■<>

1

2 3

I

t. lỊiỊ￾m

- Ung thư nguyên phát: Là những tế bào ở các

cơ quan, tổ chức bình thường, dưới tác dụng lâu

dài của các tác nhân gây ung thư cả bên trong và

bên ngoài, dần dần sẽ phát triển đột biến thành

tế bào ung thư, hình thành các khô'i tế bào ung

thư. Và như vậy nó còn có tên khác là ung thư

ác tírứi nguyên phát.

Loại ung thư này chiếm phần lớn trong các

loại ung thư ác tính lâm sàng. Ngoài móng (chân

và tay), lông ra, còn lại tâ't cả các bộ phận, cơ

quan cơ thể người đều có thể mắc bệnh ung thư

nguyên phát này.

- Ung thư tái phát: Chỉ dạng ung thư nguyên

phát sau khi được điều trị thuyên giảm thì những

cơ quan, tể chức đó lại phát sinh ung thư mới.

Loại ung thư mới đó gọi là ung thư tái phát.

Nguyên nhân gây tái phát ung thư có râ"t nhiều,

trong đó tác nhân chủ yếu nhâd là việc điều trị

ung thư nguyên phát không triệt để. Ví dụ như

khi phẫu thuật cắt không sạch khối u, dùng liệu

pháp phóng xạ hoặc hóa châ"! không triệt để,

một sô" tế bào ung thư còn tồn tại. Hoặc dưới

tác dụng của m ột sô" tác nhân gây bệnh khác, nó

sẽ gây ra ung thư tái phát. Ví dụ phụ nữ bị ung

thư, sau khi được điều trị, cơ thể chưa phục hồi

hoàn toàn đã mang thai ngay. Việc mang thai có

15

ảnh hưởng Tất lớn tới tinh thần và thể lực người

bệnh, làm thay đổi việc tiết các châ"t hormon

trong người... Những điều đó đều làm giảm khả

năng miễn dịch của cơ thể, làm những tế bào

ung thư còn sót lại tái phát triển.

NHỮNG NHÓM NGƯỜI NÀO c ó NGUY cơ

MẮC UNG THƯ CAO?

c

õ

B

s

ỉm

1- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư mũi, họng

cao: Nam giới trong độ tuổi 30-50, sông ở các

vùng bị ô nhiễm.

2- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư gan cao:

Nam giới trong độ tuổi 40-50, thích uông rượu,

ăn không sạch, bị bệnh gan mạn tính.

3- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư trực tràng:

Trung niên tầm 40 tuổi trở lên, có thói quen ăn

nhiều mỡ hoặc bị bệnh đường ruột mạn tính.

4- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao:

Nam giới từ 40-60 tuổi, nghiện thuốc lá, ăn uông

không iối, bị bệnh dạ dày mạn tính.

5- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư tuyến vú

cao: Phụ nữ từ 44-55 tuổi, sông ở nông thôn hoặc

miền núi hoặc đã có người nhà bị mắc bệnh ung

thư vú.

6- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư cô’ tử cung

cao: Phụ nữ 44-55 tuổi, sông ở vùng núi hoặc

nông thôn, gia đình đã có người mắc bệnh.

16

pch

0

2

-QI

ũ

3' 1 h

-<

>

D

0

2

I

I

m

7- Nhóm có nguy cơ ung thư phổi cao: Nhóm

người trên 40 tuổi, đặc biệt là lớp người cao tuổi

(50-70 tuổi), nghiện thuôc.

8- Nhóm có nguy cơ ung thư thực quản cao:

Đàn ông độ tuổi 60-70 hút thuôc và thói quen ăn

uôhg không tố^t, gia đình có tiền sử bị ung thư.

9- Nhóm có nguy cơ ung thư da cao: Đàn ông

50-60 tuổi, sống và làm việc ở vùng núi hoặc ven

biển, nhâ^t là những người làm việc ngoài trời.

10- Nhóm có nguy cơ cao mắc b ệnh máu

trắng: Lớp người trên 40 tuổi, đặc biệt những

người tiếp xúc với phóng xạ thời gian dài có thể

bị m áu trắng m ạn tính. Còn thanh thiếu niên

trong những gia đình có tiền sử bệnh này thì

thường bị ở dạng câp tính.

11- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư khoang

m iệng cao: Người trên 40 tuổi, vệ sinh răng

miệng kém, bị viêm lợi quá lâu, người lắp răng

giả nhưng không vệ sinh răng miệng tôt.

12- N hóm có nguy cơ mắc ung thư bàng

quang cao: Người trong độ tuổi 50-60 tuổi, đàn

ông thường tiếp xúc với cao su thiên nhiên.

13- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư dương vật

cao: Người 40 tuổi trở lên, điều kiện vệ sinh cá

nhân kém, bao qui đầu để quá lâu.

14- Nhóm có nguy cơ mắc ung thư tử cung

cao: Phụ nữ trên 50 tuổi chưa chồng, chưa mang

thai hoặc đẻ lần nào, hoặc những phụ nữ trong

gia đình có người bị ung thư.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!