Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bệnh thường gặp thuốc cần dùng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
V H N 4 lvnx N V a A O Ỏ H
DS. PHẠM THIỆP - BS. PHẠM Đức TRẠCH
BỆNH THƯỜNG MẮC
THUỐC CẦJ\ D Ín\G
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
BỆNH THƯỜNG MẮC, THUỐC CẦN DỪNG
Chịu trách nhiệm xuất bản
HOÀNG TRỌNG QUANG
Biên tập: DS. PHẠM TH IỆP
Sửa bản in: NG U YỄN TR Ọ N G Q U Ỳ N H
Trình bày bia: c H u H ù N G
In 1000 cuốn, khổ 13 X 19cm tại Xưởng in Nhà xuất bản Y học.
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 23-2006/CXB/560 - 271/YH.
In xong và nộp lưu chiểu quý IV năm 2006.
LỜI NÓI ĐẦU
Con người không thể không mắc bệnh và tật nguyền. Có những
thể bệnh, tật nguyền nhẹ đến nặng và rất nặng.
Với nhiều lý do, đặc biệt là vể kinh tế, tri thức xã hội... lại chưa có
một nền y học gia đinh với đúng nghĩa của nó, không phải lúc nào xuất
hiện các chứng bệnh là ta đi bệnh viện.
Để góp phần vào việc nhận biết, đề phòng và giải quyết một sổ
bệnh thông thường, chủng tói biên soạn cuốn:
"BỆNH THƯỜNG MAC, THUốC CAN DỪNG"
với 350 bệnh của 20 chuyên khoa thường hay mắc nhất, cùng với nó là
các thuốc cần dùng và cách phòng tránh.
Phòng và chữa bệnh, muốn có hiệu quả, trước tiên ta phải biết
bệnh của ta không thể chỉ ỷ lại vào người khác vì bệnh do thầy thuốc
không ít đã xảy ra.
Biết mình, biết người trăm trận đánh, trăm trận thắng - châm ngôn
logic ấy đúng cả với chữa trị bệnh tật, tật nguyền.
Sách "BỆNH THƯỜNG MAC, THUốC CAN DÙNG" góp phần
làm tốt đẹp cuộc sống, ấy là sức khoẻ một trạng thái hoàn toàn thoải
mái về thể chất, tinh thần, xã hội.
Sách có 20 chuyên khoa, mỗi chuyên khoa lại bao gồm nhiều
bệnh. Mỗi chuyên khào bệnh đều có 4 phần: định nghĩa, triệu chứng
bệnh, điều trị, phỏng bệnh, được biên soạn cô đọng với nhữig thông tin
mới về bệnh và thuốc dùng.
Hy vọng rằng, cuốn sách sẽ mang lại nhiều điều bổ ích với các
bạn. Tuy nhiên, trong biên soạn, vì nhiều lý do khác nhau, với mục đích
sách để tham khảo, các tác giả và biên tập sẽ không chịu trách nhiệm
về những thông tin hoặc sai sót nào phát sinh do sơ xuất hoặc do các
nguyên nhân khác đưa đến.
Rất mong được sự chí bảo, góp ỷ kiến và giúp đỡ chân tình của
các bạn.
Các tác già
NHỮÙG C H Ữ V IÊ T T Ă T
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
AINS Thuốc chống viêm không steroid
Ca Calci
cg Centigam
CoPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
CT Cắt lớp vi tính cản quang
đvqt Đơn vị quốc tế
ECG Điện tâm đồ
Fe Sắt
9 Gam
HA Huyết áp
HBr Hydrobromid
HCI Hydrochlorid
HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
IMAO ức chế mono amino oxydase
im Đường bắp thịt
iv Đường tĩnh mạch
K Kali
KS Kháng sinh
LP Tác dụng kéo dài
mcg Microgam
Mg Magne
mg Miligam
ml Miliiĩt
Mn Mangan
MRI Cộng hưởng từ hạt nhân
Na Natri
NSAID Chống viêm không steroid
ng Nanogam
TKTƯ Thần kinh trung ương
TMH Tai mũi họng
IU - UI Đơn vị quốc tế
vđ Vừa đu
Vit Vitamin
Zn Kẽm
I. BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG
1. BỆNH AM IP (Entamoeba histolytica)
Bệnh ở kết tràng, phần nhiều không có triệu chứng, nhưng có thể
có ỉa chảy nhẹ đến ly. Tác nhân gây bệnh thường gọi là Entamoeba
dysenteriae, nay gọi /à Entamoeba histolytica. Có 3 thể histolytica (tiêu
mô), minuta (nhỏ) và bào nang.
Triẽu chừng: la chảy cách hồi, táo bón, đầy hơỉ, đau bụng co thắt, mót
rặn. Đại tiện xong rát hậu môn, quặn bụng, buồn đi ngoài luôn. Phân
có nhày trong như lòng trứng và máu. Có thể bị sốt nhẹ, co cứng cơ tái
phát, phân nhão hoặc mềm do viêm kết tràng, gầy sút, thiếu máu gia
tăng. Tìm thấy E.histolytica trong phản hoặc mô, gảy tổn thương ở lớp
dưới niêm mạc đại tràng.
Có amip ruột và amip ngoài ruột. Khi di chuyển ở máu, bạch
huyết amip có thể gây áp xe gan, phổi, lách, thận, mào tinh hoàn, cổ tử
cung, bàng quang, da... Các thể bào nang, minuta chỉ gặp ở lòng đại
tràng, ở Việt Nam thường thấy apxe gan amip (viêm mủ ở gan): sốt,
suy sụp, vã mồ hôi đêm, nôn mửa, đau ở bờ sườn phải, khó thở. cần
chẩn đoán phân biệt.
Điều tri: Amip ruột: phát hiện bệnh sớm, điều trị đặc hiệu kịp thời, sẽ
khỏi. Ngược lại bệnh chuyển sang mạn tính, xen kẽ ổn định, mất ổn
định, gây nguy hiểm do biến chứng. Thuốc: lodoquinol, paronomycin,
diloxanid íuroat. Metronidazol người lớn uống 1,5g/ngày, chia 3 lần,
uống 10 ngày. Nếu từ vừa đến nặng dùng: Metronidazol phối hợp
iodoquinol là tốt nhất.
Có thể dùng emetin 1mg/kg/ngày (tối đa 60mg) hay
dehydroemetìn 1 -1,5mg/kg/ngày (tối đa 90mg), dùng emetin có độc,
nếu tim nhanh, giảm huyết áp, yếu cơ, bệnh ở da, dạ dày, ruột thì
3
ngừng thuốc (hiện nay gần như không dùng nữa).
Amỉp ngoài ruột: tốt nhất là metronidazol rồi đến emetin phối hợp
với chloroquin phosphat.
Có thể dùng paronomycin hoặc spiramycin hoặc tinidazol hoặc
secnidazol.
Nếu cần, phẫu thuật, hút mủ và dùng thuốc như trên.
Phòng bệnh: bệnh lây trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp từ người
bệnh sang người lành, bệnh của những "bàn tay bẩn". Gián tiếp qua
thức ăn nhất là rau sống tưới bằng phân hoặc nước ô nhiễm phản
người. Còn lây qua động vật (chó) và ruồi, nhặng, gián.
Biến chứng: amip ruột gây nên viêm, tạo các ổ hoại tử, tạo thành
áp xe, ổ loét gây bội nhiễm, có thể gây thủng ruột, viêm màng bụng
nghiêm trọng. Đặc biệt chú ý thể tối cấp: viêm đại tràng ác tính, viêm
đại tràng hoại tử và thể nhiễm khuẩn huyết.
2. BỆNH SỐ T RÉT
Là một bệnh truyền nhiễm, lưu hành ở địa phương, có thể phát
thành dịch. Do kỷ sinh trùng sốt rét Plasmodium gây nên. Bệnh truyền
do muỗi Anophen (chủ yếu minimus) theo đường máu. Ở Việt Nam có
3 loại phổ biến: p. falciparum (80-85%), p. vivax (15-20%), p. malariae
(1-2%). P. ovale có ít. Bệnh gây miễn ơich đặc hiệu nhưng không tuyệt
đối.
Triêu chửng: 3 triệu chứng chính: sốt, rét run, ra mồ hôi (hàng ngày
hoặc cách nhật). Có thể tái phát gần (1 tháng) hoặc tái phát xa (sau 6
tháng).
- Với p. vivax. Rét run, vã mồ hôi, sốt tái phát không đều. Người mêt
mòi, nhức đầu. Hết sốt lại dễ chịu cho đến cơn sốt tiếp (cách quãng 48
giờ).
- Với P. falciparum: Ớn lạnh, nhiêt độ tăng từ từ, hạ từ từ. Kịch phát kéo
dài 20-36 giờ. Người mệt lả, nhức đầu dữ dội. mê sảng, lú lẫn (cách
quãng 36-72 giờ).
- Với p. malariae: Đột ngột, kịch phát (cách quãng 72 giờ).
4
Ở Việt Nam còn gặp 2 thể sốt rét nặng là sốt rét ác tính và sốt rét
huyết cầu tố-niệu.
Sốt rét ác tính còn gọi là sốt rét thể não thường do p. falciparum
vả p. vivax. Sốt li bì 39,5-41°C, hôn mê, đồng tử co, mất phản xạ, với
nhiều thể bệnh: thể não (80-90%), thể giá lạnh, thể tả, thể phù phổi,
thể gan mật.
Sốt rét huyết cầu tố-niệu còn gọi là sốt tiểu đen: do tan huyết nội
mạch, globulin niệu, thận bị tổn thương nghiêm trọng về chức năng và
thực thể, có thể urê huyết cao và vô niệu.
Ngoài ra còn sốt rét dai dẳng (do tái phát hoặc tái nhiễm làm cho
cơ thể suy nhược, thiếu máu nghiêm trọng, da xanh xạm, lách gan to).
Với phụ nữ có thai có thể gây xảy thai, đẻ non, dễ tử vong.
Trẻ con bị sốt rét thường dễ bị thể ác tính, tỷ lệ tử vong cao.
Nói chung, với sốt rét không được chữa trị kịp thời tử vong cao
đến 20%.
Điều tri: Ngoài việc diệt muỗi, nằm màn, nâng cao sức đề kháng của
cơ thể, người đi vào vùng sốt rét cần uống thuốc phòng (theo chỉ dẫn
của thầy thuốc, tránh gãy kháng thuốc).
Nghi ngờ bị sốt rét: Xét nghiệm máu (lúc mới lên cơn sốt và chưa
uống thuốc). Nếu cần làm chẩn đoán phân biệt.
Thuốc: Thường dùng ở Việt Nam: các muối quinin (viên, tiêm).
Người lớn uống 1-2g/ngày - không quá 2g và không dưới 1g, trong 5-7
ngày. Dùng đơn thuẩn hoặc phối hợp sulfamid. Dùng tiêm với thể nặng
và ác tính.
Chloroquin 0,250g và ống tiêm 0,200g. uống 4 viên/ngày, sau 2
viên cho ngày thứ 2 và 3. Thể nặng tiêm chloroquin bắp 200mg/6 giờ.
Primaquin 4-6 viên/ngày, chia 2 lần, viên 13,2mg.
Mefloquin 2-3 viên 500mg/ngày, liều duy nhất.
Ngoài ra còn có pyrimethamin, proguanil (paludrin, biguaniỉ).
Hiện nay: Artemisinin diệt nhanh thể phân liệt kỷ sinh trùng sốt
rét p. falciparum và p. vivax. uống 2 viên 0,250g/ngày X 2 ngày, sau
dùng 1 viên/ngày X 5-7 ngày. Còn có dạng thuốc đạn và thuốc tiêm Na
artesunattiện dụng và hiệu lực rất tốt.
Còn có thuốc sốt rét phối hợp SR,, Fansidar (sulfadoxin 0,500g
5
và pyrimethamin 25mg), uống 2-3 viên/ngày, liều duy nhất. Fansidar
dạng tiêm 1 ống/ngày X 3 ngày.
SR3 (chloroquin 0,25g và sulfadoxin 0,25g), uống 2 víên/ngày X 3
ngày.
Trường hợp sốt rét ác tính và sốt rét huyết cầu tố-niệu do
P. falciparum vô tinh, biến chứng não hoặc phủ tạng. Là hậu quả của
việc điều trị sốt rét không đến nơi đến chốn: sốt cao 39,5-41 °c. Mật độ
ký sinh trùng máu ngoại vi cao quá ngưỡng trên 5%. Có thể chia sốt rét
ác tính làm 3 nhóm: Nhóm não, nhóm phủ tạng và nhóm não-phủ tạng.
Rối loạn nước điện giải, kiềm toan, đường huyết giảm, suy hô
hấp, suy thận cấp, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, đái ra huyết cầu tố,
sốt vàng da, thiểu năng gan, truy tim mạch, ngừng tim, ngừng thở đột
ngột, choáng, nôn, thổ tả.
Biến chứng sốt rét não thể hiện: biến đổi tâm thần chuyển nhanh
vào rối loạn ỷ thức (lơ mơ, li bì, hôn mê), rối loạn thần kinh (co giật,
gồng cứng) và rối loạn tâm thần (kích động, lẫn lộn).
xử trí: Tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền các thuốc sau: Artesunat,
quinin, chloroquin. Dùng phenobarbital chống co giật 2-3 mg/kg thể
trọng tiêm bắp thịt (hoặc diazepam 0,1-0,2 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh
mạch). Không dùng corticoid. Bù nước và điện giải, trị toan huyết,
truyền glucose, xử lý suy thận cấp (truyền dịch đẳng trương), xử lý suy
hô hấp (phù phổi) dùng furosemid. Trị biến chứng huyết học và các
biến chứng khác. Rất dễ bị bội nhiễm (dùng kháng sinh).
Tốt nhất là chuyển bệnh nhản sớm đến bệnh viện.
3. GHẺ
Do ký sinh trùng Sarcoptes Scabiei homonis.
Triêu chứng: Đào luống trong biểu bì để đẻ trứng gây ngứa về đêm.
Ngứa kéo dài, gây mất ngủ. Lây lan nhanh.
Thường khu trú ở tay, kẽ vú, nhất là núm vú, quy đầu, mông, gan
bàn chân trẻ em và lan toàn thân. Lấy kim kều ở chỗ tận cùng của
luống sẽ bắt được cái ghẻ.
6
Biến chứng thường gặp là: nhiễm khuẩn và chàm hoá: viêm da
mủ, chốc nhọt, viêm nang lóng. Ghẻ ở bộ phận sinh dục dễ hoá mủ và
hình thành vết loét dạng săng (cần phân biệt với săng giang mai và
săng hạ cam. Chàm hoá cần phân biệt với viêm da mủ, nấm da và
chàm).
Điều tri: Thuốc: hữu hiệu là DEP (diethylphtalat) bôi 2 lần/ ngày - sáng
và tối.
Eurax bôi 1 lần vào buổi tối. Tránh bôi thuốc vào niêm mạc hoặc
rây vào mắt.
Tắm đều hàng ngày. Quần áo thay hàng ngày và giặt nước sôi.
Nếu nhiều người bị ghẻ ở cùng nhau cần điều trị đồng thời.
Nếu có biến chứng: dùng dung dịch Milian, Eosin, các thuốc bôi
ngoài da sulíamiđ và kháng sinh thích hợp. Nếu lan rộng vả chàm hoá
bội nhiễm có thể dùng cortison, kháng sinh điều trị toàn thân và thuốc
tại chỗ như Baume Perou.
4. G IU N -S Á N
Một loại kỷ sinh trùng rất nguy hiểm gây bệnh đường ruột (tắc),
mật, gan, phổi, não, cơ, thần kinh, máu, mắt... Ăn, uống và bàn tay bẩn
là nguyên nhân chính gây bệnh.
4.1. GIUN
Có một số loại giun thường gặp: giun đũa, giun móc, giun lươn,
giun kim, giun tóc, giun xoắn và giun chỉ.
Giun đũa: Là giun đặc hiệu của người, thân tròn, màu trắng đục hồng,
vỏ kitin, dài từ 15-25 cm, đuôi cong có nhiều gai. Ăn, uống phải trứng
giun, thành ấu trùng, qua mật, gan hoặc phúc mạc, lên tim, phổi, máu,
phế nang, cuống phổi vào đường tiêu hoá về ruột non. ở Việt Nam,
bệnh giun đũa đứng hàng đầu các bệnh giun sán. Chúng chiếm thức
ăn của người.
Triệu chứng: rối loạn tiêu hoá, đẩy chướng bụng, đau bụng quanh
7
rốn, ỉa chảy, buồn nôn, ỉa hoặc nôn ra giun. Có thể mất ngủ, co giật,
khó ngủ, bứt rứt, bực dọc.
Âu trùng qua phổi gây hội chứng Loeffer: ho, sốt, đau ngực trong
6-7 ngày. Âu trùng có thể gây viêm màng não.
Biến chứng: gây tắc ruột, xoắn ruột, lồng ruột, thủng ruột. Giun
chui ống mật, vào ống VVirsung gây viêm ống mật, tắc mật, áp xe gan
đường mật, viêm tuy cấp, viêm ruột thừa, viêm phúc mạc.
Thuốc: Pyrantel, trẻ em uống 125 mg/kg, người lớn 750 mg/kg.
Mebendazol, từ 2 tuổi trở lên: 100 mg/lần X 2 lần/ngày X 2-3 ngày hoặc
liều duy nhất 500mg. Albendazol, từ 2 tuổi trở lên uống liều duy nhất
400mg.
Giun móc: Hình trụ nhỏ màu trắng hồng, dàl 8-18 mm, miệng có 2 đôi
móc hình lưỡi câu. Móc vào niêm mạc ruột hút máu làm chảy máu, tiết
ra một chất chống đông máu. Giun mỏ cùng họ với giun móc thay 2 đôi
móc bằng 2 đôi răng.
Âu trùng chui qua da chân, tay rồi vào phổi, vào ruột non gây rối
loạn tiêu hoá và đặc biệt thiếu máu. Mới đầu thầm lặng, sau đó da khô
tái, niêm mạc nhợt nhạt, phù mí mắt, phù mắt cá chân, mạch nhanh, ù
tai, chóng mặt, tim to và có tiếng thổi. Xét nghiệm máu: hồng cầu giảm
dưới 1 triệu, huyết sắc tố giảm, bạch cầu tăng. Thiếu máu gây nhiều
triệu chứng khác về thần kinh và cơ.
Thuốc: Pyrantel, 10-20 mg/kg/ngàỵ X 2-3 ngày. Mebendazol, 200
mg/lần X 2 lần/ngày X 4 ngày. Albendazol, uống liều duy nhất 400mg.
Giun lươn: Giun nhỏ, tròn, kỷ sinh trong niêm mạc tá tràng, hình ống,
dài 2-3 mm. ấu trùng qua da vảo cơ thể, theo đường máu, tim, phổi rồi
theo tiêu hoá vào ruột non, cố định ờ tá tràng. Giun lươn còn có một
chu kỳ trực tiếp ngay trong lòng ruột.
Triệu chứng: Gây đau, viêm tá tràng, ỉa chảy xen táo bón. Nếu
nhiễm nặng, giun có độc lực cao gây tử vong. Chúng gây cho người
bệnh thiếu máu.
Thuốc: Pyrantel, 20 mg/kg X 2-3 ngày. Meber>dazol, 200 mg/lần X
2 lần/ngày X 4 ngày. Albendazoi, 400 mg/ngày X 3 ngày liền.
8
Giun kim: Giun nhỏ hình ống, dài 3-10 mm, đuôi cong. Con cái đến
nếp gấp ở hậu môn vào tối đêm đẻ trứng, gây tự nhiễm. Ngứa hậu
môn, gãi. Trẻ em khóc đêm, cau có, cáu gắt, có thể đau bụng, phân
nhão. Trẻ em gái có thể bị ngứa lan ra âm hộ gây viêm. Có thể giun
chui vào ruột thừa. Khi ỉa, trong phân có rất nhiều giun kim.
Thuốc: Pyrantel, liều dùng như giun đũa, nhưng nên dùng liều 2
vào 2 tuần sau cách liều đầu. Mebendazol, 100 mg/ngày, sau 2 tuần
uống 1 liều nữa. Liều duy nhất 400mg. Albendazol, uống liều duy nhất
400mg.
Giun tóc: Nhỏ, trắng hồng, dài 5cm. Chúng cắm đầu nhỏ như sợi tóc
vào rất sâu tới vùng niêm mạc manh tràng và ruột thừa ăn hồng cầu.
Trứng được bài tiết ra theo phân, thành phõi rồi theo đường ăn uống
vào ruột thành giun.
Triệu chứng: gây đau bụng, ỉa chảy, mót rặn, chảy máu, sa trực
tràng, gây thiếu máu nhược sắc, suy nhược cơ thể.
Thuốc: Mebendazol, liều duy nhất 500mg. Albendazol, 400
mg/ngày (liều duy nhất).
Giun xoắn: Rất nhỏ vài milimet, trắng, kỷ sinh ở rất nhiều động vật:
lợn, chó, mèo, chuột, gấu và người. Mắc bệnh là do ăn thịt tái, sống và
không được kiểm tra khi sát sinh. Nhiễm giun xoắn: gây viêm ruột, đau
thượng vị, nôn ỉa chảy giống như tả, sốt cao, mệt, ra mồ hôi, khát nước,
có thể tử vong. Giai đoạn toàn phát: sốt cao, mê sảng, kiệt sức, đau
mọi cơ, khó thở, khó nhai, khó nói, phù nề, có thể tử vong do viêm cơ
tim, não. Giai đoạn mạn tính: ấu trùng thành kén trong các cơ, sốt và
viêm giảm, cơ bớt đau nhưng co thắt cơ biến dạng và teo, chức năng cơ
hạn chế. Tất cả các giai đoạn bạch cầu ái toan đều tăng.
Thuốc: Thiabendazol, praziquantel, mebendazol.
Giun chí: Kỷ sinh trong hệ bạch huyết. Cuộn tròn như sợi chỉ, màu
trắng sữa. Dài 4-10 cm. Bệnh do muỗi truyền, ấu trùng theo vòi cúa
muỗi vào cơ thể người thảnh giun chỉ. Gây viêm hệ bạch huyết, sốt, sờ
thấy hạch hoặc đái ra dưỡng chấp có khi có máu. Người gầy sút. Xuất
hiện dần hiện tượng phù voi (chi dưới, chi trên, sinh dục).
9