Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bệnh thận chẩn đoán phòng và điều trị
PREMIUM
Số trang
304
Kích thước
61.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1005

Bệnh thận chẩn đoán phòng và điều trị

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

QUỲNH MAI (biên soạn)

BS. NGUYÊN CÔNG ĐỨC (hiệu đính)

BỆNH THẬN

NHÁ XUẤT BẢN van HOẢ thông tin

B ỆN H TH ẬN

CHẨN ĐOÁN - PHÒNG VÀ Đ lỂ ư TRỊ

151« XII THẠX

CHẨN ĐOÁN - PHÒNG VÀ ĐIỂU TRỊ

QUỲNH MAI (Biên soạn)

BS. NGUYỄN CÔNG ĐỨC (Hiệu đính)

NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN

LỜI GIỚI THIÊU

T ói như các nhà triết học Phương Đông:

Jl y / "Con người là một tiểu vũ trụ". Thật

đúng như vậy, cả một ngành khoa học rộng lớn,

không chỉ là thăm dò, khám phá, mà còn là một đích

cho tât cả mọi người hướng tới với tất cả mọi lĩnh vực,

mọi khả năng, ơ đây chí nói đến một cơ quan nho bé

trong ngủ tạng của cơ thể, đó là thận. Chỉ có một kích

thước và trọng lượng khiêm tốn, nhưng thận lại gánh

vác một khối lượng công việc khổng lồ. Chỉ cần một

trục trặc nhỏ nào đó thôi là cả một hệ thống máy móc

hiện đại thay thê củng khó khăn. Thê mới biết tự

nhiên thật là vĩ đại và hoàn thiện biết nhường nào!

Đê giúp bạn đọc hiểu được thận của minh như

thê nào, câu tạo ra sao, chức năng làm việc như thê

nào và những bệnh phô biến mà thận hay mắc, chính

là mong muốn bạn đọc biết cách giữ gìn sức khỏe của

mình, cũng như biết cách phối hợp với thầy thuốc để

phòng và chữa các bệnh về thận có hiệu quả nhất là

5

mục đích của cuốn sách này. Đây không phải là cuốn

sách mang tính chuyên khoa, chỉ là những kiến thức

phô thông giúp bạn đọc có nhu cầu hiểu được những

kiến thức cần thiết nhât.

Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

Bs. N g u y ển C ông Đ ức

6

Phần 1

CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA THẬN

1. H ình d án g b ên n goài và vị trí củ a th ận

n h ư th ê nào?

T hận có hình bầu dục, bên trong có p h ần lõm

sâu, y học gọi đó là cửa th ận , là nơi động m ạch thận,

tĩn h m ạch th ận , ống dẫn nưốc tiểu, ống limpo và các

dây th ầ n kinh đi qua. T hận ỏ vị trí sá t vối m àng lách,

cô" định trê n th à n h sau bụng, bên trê n có tuyến

thượng th ậ n rấ t nhỏ. Bên ngoài th ậ n có 2 lớp m àng

bảo vệ, lốp ngoài là m ột tú i mỡ, lớp bên trong là lớp

m àng sơ thận.

T hận ơ người bình thường có m àu hồng nâu, bề

ngoài sáng bóng. Thông thường th ậ n bên trá i m ảnh

và dài, th ậ n bên phải ngắn và rộng. T hận ỏ người

trương th à n h thường dài khoảng 10-12 cm, rộng 5 -6

cm, dày 3 -4 cm, mỗi th ậ n nặng khoảng 115-150 g.

T hận nằm ỏ vị trí th àn h sau bụng, sau phúc

m ạc hai bên trá i phải của cột sông, m ép trê n cao

7

bằng xương ngực số 11 và 12, m ép dưới gần đốt sông

eo th ứ 3. Bĩnh thường th ì th ậ n trá i nằm cao hơn

th ậ n phải một chút, ngoài ra vị trí của th ậ n cũng có

thể di chuyển lên xuống khoảng 1~2 cm do tác động

của cơ chế hô hấp. Khi kiểm tra sức khoẻ, có lúc th ậ n

nằm ở vị trí rấ t thấp.

2. Câu tạo b ên tro n g củ a th ậ n n h ư th ế nào?

N êu cắt th ậ n theo chiều dọc, có th ể nhìn th ấy

m àu sắc không giông nhau giữa 2 phần. P h ần tiếp

giáp lớp bên ngoài, độ dày khoảng 0,5 ~ 1 cm, m àu

hồng nâu, có thể nhìn th ấy nhiều h ạ t nhỏ p h ân bô"

8

dầy đặc có m àu hồng, đó là ch ất bì th ận . C hất bì

th ậ n mềm, phân bô" đồng đều, bên trong có nhiều “bộ

m áy” đặc biệt tạo ra nước tiểu, y học gọi đó là các đơn

vị th ậ n , hoặc còn gọi là tiểu cầu th ậ n và tiểu quản

th ậ n . H ai quả th ậ n có khoảng 3 triệ u đơn vị tiểu

cầu th ậ n , bên ngoài mỗi tiể u cầu th ậ n đều có th ể

n an g bao bọc, chúng được gọi là nang tiể u cầu th ậ n

và được nôi liền vói tiểu q u ản th ậ n . T iểu cầu th ậ n

r ấ t nhỏ, p h ải dùng kính h iển vi mối th ấy được. Bề

ngoài của tiểu cầu th ậ n có vẻ giông hình tròn,

như ng thực ch ất chúng là m ột m ạng lưới m ạch

m áu nhỏ ngoằn ngoèo. T iểu cầu th ậ n được nối liền

vối h a i m ạch m áu, đó là động m ạch nhập cầu

(n h án h nhỏ của động m ạch th ậ n đưa vào tạ i cửa

th ậ n ) và động m ạch x u ấ t cầu. T oàn bộ m áu tro n g

cơ th ể con người đều p h ải đưa vào trong tiểu cầu

th ậ n để tiế n h àn h lọc.

P h ần nằm phía trong của th ậ n có m àu đỏ nhạt,

dầy khoảng 2~3 cm, được gọi là ch ất tuỷ thận, trong

đó có th ể th ấy khoảng 10—20 v ậ t hình chóp ố sát

cạnh n h au và bóng sáng có p h ần đáy hướng ra ngoài

và p h ần chóp nhọn hướng vào trong, y học gọi chúng

là thê chóp th ậ n , p h ần nhọn của chúng gọi là đầu

nhũ th ận , khoảng 2 -3 thế’ chóp th ậ n cùng hình

th à n h nên 1 đầu nhũ thận. Đ ầu nhũ th ận có khoảng

10-30 lỗ nhỏ xếp giống như chiếc sàng, chúng được

9

gọi là “lỗ đầu nhũ”. Nưốc tiểu được hình th à n h trong

th ậ n đều được đẩy ra ngoài qua những lỗ nhỏ này.

Tại cửa ra của mỗi đầu nhũ th ậ n có 1 đĩa th ậ n nhỏ

hình phễu, khoảng 2~3 đĩa th ậ n nhỏ hình th à n h nên

1 đĩa th ậ n lốn, những cấu tạo này thường được gọi là

bể th ận . Nước tiểu được tập tru n g về bể th ậ n rồi được

bài tiế t ra ngoài co' thể theo ống nước tiểu qua cửa

th ậ n bên trong thận.

3. T hận tạo r a nư ớc tiể u n h ư th ê nào?

T hận có rấ t nhiều chức năng nhưng quan trọng

n h ấ t là chức năng hình th à n h nước tiểu, bài tiế t các

chất thải.

Khi con người uống nước, uống trà, canh, vv...

những chất thể dịch này được hấp th ụ vào m áu qua

đường ruột, thông qua hệ thông tu ầ n hoàn của m áu,

qua th ậ n xử lí th à n h nước tiêu bài tiế t ra ngoài cơ

thể. Khi m áu chảy qua các ống huyết m ạch tiểu cầu

th ận , ngoại trừ các tế bào m áu và các p h ần tử

protein, gần như to àn bộ các th àn h p h ần h u y ết tương,

bao gồm cả sô" ít những protein huyết tương có p h ân

tử lượng tương đôi nhỏ có th ể lọt qua m àng lọc của

tiểu cầu thận, chuyển tối bên trong nang tiểu cầu

th ậ n hình th àn h nưóc tiểu đầu. Nước tiểu đầu không

hề bị th ả i ra ngoài cơ thê m à p h ần lốn được tiểu

10

quản th ậ n hấp th ụ lại. Nưốc tiểu được th ải ra ngoài

cơ thê qua bàng quang mối thực sự được gọi là nước

tiểu hay là nưốc tiểu cuối. T hành phần của nước tiểu

đầu và th à n h p h ần của huyết tương rấ t giông nhau,

hoàn to àn khác với nước tiểu cuối.

Quy nạp lại, th ậ n tạo ra nưốc tiểu chủ yếu trả i

qua 3 quá trình:

(1) Tác dụng lọc của tiểu cầu thận: Khi m áu

chảy qua tiểu cầu th ận , nước và các v ật chất khác

trong m áu bị tiểu cầu th ậ n lọc, hình th àn h châT dịch,

tức là nưốc tiểu đầu.

(2) Tác dụng hấp th ụ lại của tiểu quản thận:

Sau khi nước tiểu đầu chảy qua tiểu quản th ận , 99%

nước bị hấp th u lại; gluccozơ và protein cùng các chất

dinh dưỡng khác bị hấp th ụ toàn bộ trở lại m áu; các

ion Na, Clo, nưổc và U re tuy cũng bị hấp th u lại

trong suổt các đoạn của tiểu quản thận, nhưng chủ

yếu chúng được hấp th ụ lại tạ i các ống cong nhỏ.

(3) Tác dụng bài tiế t của tiểu quản th ậ n và tập

hợp quản: Trong nưốc tiểu có m ột bộ phận v ậ t chất

tương đốĩ lốn do lóp tế bào thượng bì của tiểu quản

th ậ n và tậ p hợp quản tiế t ra hoặc th ả i vào trong ống.

Lượng nưốc tiểu ở người trưởng th àn h bình

thường là 1500-2000 ml, còn lượng nưổc tiểu đầu lại

vào khoảng 180 lít, như vậy lượng nước tiểu được

11

th ải ra ngoài chỉ bằng 1% lượng nước tiểu đầu. Đ iều

này cho thấy có tỏi 99% nước tiểu đầu bị hấp th u lại,

chỉ có 1% trở th à n h nước tiểu cuổi và bị th ải ra ngoài

cơ thể.

Sở dĩ lượng nước tiểu và th à n h p h ần dung dịch

nước tiểu có thể duy trì được trạn g th á i bình thường,

là do mối quan hệ ch ặt chẽ giữa 3 quá trìn h lọc, hấp

th u lại, bài tiết. N ếu tín h th ẩm th ấ u của tiểu cầu

th ậ n tăn g lên, k h ả năng hấp th u lại của tiểu quản

th ậ n giảm đi hoặc chức năng bài tiế t và tiế t x u ấ t của

tiểu quản th ậ n không h o ạt động bình thường, đều

trực tiếp ảnh hưởng tối sự th ay đổi về lượng nước

tiểu và th à n h p h ần nưốc tiểu. Do vậy, việc p h â n tích

sự th ay đổi về lượng nước tiểu và th à n h p h ần dị

thường của nước tiểu sẽ hỗ trợ cho việc chẩn đoán và

điều trị lâm sàng.

4. C hức n ă n g k h á c c ủ a th ận

Ngoài chức năng hình th à n h nước tiểu và bài

tiế t chất th ải ra ngoài cơ thể, th ậ n còn có chức năng

điều tiế t sự trao đổi nước, bảo đảm sự cân bằng axít

kiềm (pH) và ổn định các th à n h phần, chức n ăn g bài

tiế t bên trong.

Khi x u ất hiện các hiện tượng sốt cao, m ấ t nước,

lượng nưốc trong cơ th ể giảm xuống, m áu trở nên đặc

12

hơn, lượng protein và các v ậ t chất th ể keo tăn g lên

trong từng đơn vị dung lượng m áu, do vậy áp suất

th ẩm th ấ u của v ậ t ch ất th ể keo tăn g cao, sẽ dẫn tới

áp su ất lọc hiệu quả trong tiểu cầu th ậ n giảm xuống,

khiến nước tiểu đầu được hình th à n h ít nước, lượng

nưốc tiểu giảm m ạnh nhằm trá n h cho cơ th ể bị m ất

nưốc thêm nữa. Ngược lại, nếu tru y ền dịch vào tĩnh

m ạch hoặc uống quá nhiều nưốc, lượng nước trong

m áu có xu hưống tăn g lên, áp su ất th ẩm th ấ u của

các v ật chất th ể keo giảm xuống, làm áp suâT lọc

hiệu quả trong tiểu cầu th ậ n tăn g cao, sẽ hình th àn h

m ột lượng lớn nưốc tiểu đầu, lượng nước tiểu bài tiết

ra ngoài cơ thể cũng sẽ tăng lên. N hư vậy cơ thể mới

được bảo đảm m ột lượng nước n h ấ t định, không gặp

phải tìn h trạ n g m ất nưóc hoặc có quá nhiều nước.

Dịch th ể trong cơ th ể con người luôn duy trì một

độ acid kiềm ổn định, y học gọi đó là độ pH. Độ pH

bình thường là khoảng 7,35-7,45. N ếu độ pH lón hơn

7,45 có nghĩa là cơ thế bị ngộ độc kiềm , độ pH nhỏ

hơn 7,35 có nghĩa là cơ thể bị ngộ độc acid. Tiểu cầu

th ậ n và tiểu quản th ậ n thông qua việc hấp thu, bài

tiết, tiế t x u ất muối H ydrogenC acbonate và các chất

am in và chất có tín h acid được sinh ra trong quá

trìn h trao đổi chất, bảo đảm cân bằng độ pH trong cơ

thể. N hững người mắc bệnh nhiễm độc nưốc tịểu

(urem ia) sở dĩ bị ngộ độc acid nặng là do bệnh th ận

13

đã trở nên nghiêm trọng, chức năng của tiểu cầu

th ậ n bị phá huỷ, m ột lượng lớn các chất có tín h axit

bị tồn đọng lại trong cơ thể.

N hững chất hữu dụng cho cơ thề như glucozơ,

vitam in, hooc mon, protein h uyết tương, acid am in

và các m uối vô cơ đều đảm bảo được lượng nhu cầu

bình thường nhờ vào sự điều tiế t của th ận , điều này

rấ t quan trọng đổi vói việc duy trì sự sông của cơ thể.

Ngoài những chức năng đã nói ở trên , th ậ n còn

tiế t x u ất aldosterone, renin, tiền liệt tố

(P rostaglandin), các chất thúc đẩy sản sinh hồng cầu

và ản h hưởng đến chất 1.25-hydroxy-chole-calciferon

(1.25-(OH)2CC) trong quá trìn h trao đổi chất Canxi,

Phốt pho. Điều này có tác dụng quan trọng tối việc

điều tiế t huyết áp, bảo đảm sự co giãn của m ạch m áu,

duy trì dung lượng m áu và kh ả năng tạo m áu của cơ

thể cũng như sự p h át triển của bộ xương.

5. T ại sao nói th ậ n c ũ n g là m ộ t cơ q u a n

n ội tiết?

N hư trê n đã nói, cùng lúc hoàn th à n h chức

năng bài tiêt, th ậ n còn sản sinh ra nhiều loại hoóc

môn p h á t huy tác dụng nội tiế t quan trọng, do vậy

th ậ n cũng là m ột cơ quan nội tiết. Cho tới nay, người

14

ta đã p h át hiện ra th ậ n có thể sản sinh và tiế t xuất

ra renin, m en giải phóng kininogenase, ch ất thúc

đay sản sinh hồng cầu, ch ất 1.25-hydroxy-chole￾calciferon (1.25-(OH)2CC), tiền liệt tố, natriuretic￾peptide (NP), ch ất ức chế renin, các loại mỡ tủy tru n g

tín h kháng cao h u y ết áp.

Dưối đây giói th iệu về sự sản sinh và tác dụng

sinh lí của những hoóc môn quan trọng do th ậ n tiết

ra đã được công nhận:

(1) Renin: trê n 95% các renin do các cơ quan

cạnh tiểu cầu th ậ n tiế t ra. R enin có th ể khiến chất

gây co m ạch m áu (Angiotensin) chuyển hoá th àn h

chât gây co mạch, m áu I; chất gây co m ạch m áu I

dưới tác dụng của m en chuyển đổi chất gây co mạch

m áu trong gan, th ậ n , phổi và m áu lại chuyển hoá

th à n h chất gây co m ạch m áu II. C hất gây co mạch

m áu II là m ột loại ch ất tăn g áp rấ t m ạnh, tác dụng

tăn g áp của nó được thực hiện qua 2 phương diện:

m ột là tác dụng khiến m ạch m áu co lại; hai là tăng

dung lượng dịch ngoài tê bào. Trong đó hiệu ứng

dung lượng lại càng quan trọng, chủ yếu thông qua

việc kích thích các tế bào thượng bì hình cầu trên

tuyến thượng th ậ n để thúc đẩy sự tiế t xuất

aldosterone, làm tăn g tá i hấp th u N atri, quá trìn h

này thông thường được gọi là “Hệ thông R enin - chất

15

gây co m ạch m áu (Angiotensin)- Aldosterone”ss. Tóm

lại, thông qua m ột loạt quá trìn h sinh lí, th ậ n khiến

m ạch m áu co lại, dung tích m áu tăn g lên và làm tăn g

huyết áp.

(2) B radykinin và tiề n liệt tô" (Prostaglandin):

Nếu nói R enin là m ột yếu tô" gây tăng áp, th ì

B radykinin và tiền liệt tô" m à th ậ n sản sinh ra là m ột

hệ thông hạ áp, giúp huyết áp luôn giữ được trạ n g

th ái cân bằng. H ai chất này đôi kháng lẫn n h au

nhưng lại có quan hệ tương hỗ. Chức năng sinh lí của

B radykinin chủ yếu là khuếch trương các động m ạch

nhỏ, tăn g lưu lượng m áu qua th ận , thúc đẩy việc bài

tiế t nưốc và N atri ra ngoài cơ thể, ngoài ra còn có tác

dụng chông m ạch m áu bị co, giảm huyết áp. Tiên liệt

tô" chủ yếu được sản sinh tạ i tê" bào của p h ần đầu nhũ

chất tuỷ thận, có tác dụng lợi tiểu, giảm thiểu dung

lượng m áu, làm giãn nở m ạch m áu, từ đó khiến

huyết áp giảm xuống.

(3) C hất thúc đẩy sản sinh hồng cầu (EPO):

90% chất thúc đẩy sản sinh hồng cầu được tiế t ra từ

thận, 10% còn lại có nguồn gốc từ gan, tỳ và các tổ

chức ngoài th ận . C hất thúc đẩy sản sinh hồng cầu

tác dụng tối tê" bào tuỷ xương, thúc đẩy sự p h ân chia

và trương th àn h của hồng cầu nguyên thuỷ, thúc đẩy

sự hấp th ụ và lợi dụng của tuỷ xương đối với sắt, đẩy

16

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!