Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bc kt xh nam 2013 (trinh hdnd)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Số: /BC-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày tháng 11 năm 2013
BÁO CÁO
Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;
Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2014
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, trong bối cảnh hầu hết các nước trên thế giới thực hiện các chính
sách kích thích tăng trưởng tạo ra nhiều dự báo lạc quan về triển vọng phục hồi kinh
tế. Song, kinh tế thế giới nhìn chung chưa có nhiều cải thiện rõ nét. Ở trong nước,
tình hình sản xuất kinh doanh mặc dù đã có bước phục hồi nhưng tốc độ vẫn chậm.
Mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa cao, nhất là khu vực sản xuất trong nước; mặt
khác, những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng với mặt trái của chính
sách hỗ trợ tăng trưởng đã ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng
chậm, thấp hơn mục tiêu đặt ra, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn. Trong tỉnh, cùng với chịu ảnh hưởng từ diễn biến bất lợi của kinh tế thế
giới và trong nước, tình hình thời tiết, thiên tai… đã có những tác động không thuận
lợi đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trước tình hình đó, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã bám sát diễn biến tình
hình, kịp thời đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; tập
trung các nguồn lực để phục vụ cho các mục tiêu phát triển; cùng với sự nỗ lực của
các doanh nghiệp, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nên tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và đạt được kết quả tích cực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 8,6%, trong đó, nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 1,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,9%, dịch vụ tăng 8,1%(1)
. Các
lĩnh vực văn hóa - xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định; quốc phòng, an
ninh được đảm bảo.
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC CHỦ YẾU
I. LĨNH VỰC SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong tỉnh đang dần có triển vọng khá. Song, các doanh
nghiệp của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực tài chính hạn chế, sản
phẩm có sức cạnh tranh thấp trên thị trường, nên gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ;
vẫn còn nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng, thu hẹp quy mô. Tuy nhiên,
1
Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,3%, trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,5%; công nghiệp – xây
dựng tăng 16% (công nghiệp tăng 23,6%, xây dựng tăng 3,5%); dịch vụ tăng 8,9%
1
Dự thảo
nhờ khảo sát thực tế, đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn, nhất là trong việc thực hiện các chính sách về thuế, tiền thuê đất; hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, xử lý hàng tồn kho, cải cách thủ tục hành chính...; cùng với sự cố
gắng, tích cực đổi mới, cơ cấu lại, điều chỉnh quy mô sản xuất, nỗ lực duy trì hoạt
động của các doanh nghiệp; sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn duy trì được sự phát
triển. Giá trị sản xuất ước đạt 36.475 tỷ đồng, đạt kế hoạch, tăng 27,2% so với năm
2012(2)
.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao nhất(3)
; giá trị sản
xuất ước đạt 22.855 tỷ đồng, bằng 101,6% kế hoạch, tăng 41,4% so với năm 2012.
Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp trong khu vực này chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng giá trị sản xuất và có đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp(4)
.
Khu vực ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên giá
trị sản xuất có mức tăng trưởng không cao, ước đạt 9.555 tỷ đồng, bằng 98,7% kế
hoạch, tăng 10,7% so với năm 2012.
Khu vực doanh nghiệp nhà nước giá trị sản xuất ước đạt 4.065 tỷ đồng,
bằng 94,9% kế hoạch và tăng 4,7% so với năm 2012(5)
.
2. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2013 trong điều kiện chịu ảnh
hưởng không thuận lợi của thời tiết(6)
nên gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, với tinh
thần nỗ lực cao khắc phục thiệt hại do thiên tai của các cấp, các ngành và bà con
nông dân trong tỉnh, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn đạt kết quả khá, cơ
cấu ngành nông nghiệp tiếp tục có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn
nuôi, dịch vụ và giảm tỷ trọng trồng trọt(7)
.
2.1. Về trồng trọt: Cơn bão số 5, số 6 đã gây mưa lũ, ngập úng, làm ảnh
hưởng lớn đến kết quả sản xuất vụ mùa. Song nhờ có sự kịp thời khắc phục hậu quả,
điều chỉnh kế hoạch, cơ cấu sản xuất, nên sản lượng lương thực có hạt dù giảm nhẹ
so với cùng kỳ, vẫn đạt kế hoạch đề ra. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước
đạt 176.349 ha, tăng 0,9% so với năm 2012(8)
. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước
đạt 640 nghìn tấn, đạt 100% kế hoạch, bằng 99,6% so cùng kỳ(9)
. Sản lượng vải thiều
ước đạt 136 nghìn tấn, bằng 87,6% so với năm 2012, song giá bán cao nên vẫn đảm
bảo doanh thu, lợi nhuận cho người nông dân.
Đã hình thành một số sản phẩm mới có khả năng nhân rộng quy mô sản xuất
hàng hóa như nấm Lạng Giang, Cam Canh Lục Ngạn, giống lúa lai F1 Tân Yên ....
2
Tính theo giá cố định 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 28.860 tỷ đồng, tăng 21,3% so với năm 2012.
3
Một số doanh nghiệp lớn tiếp tục sản xuất ổn định và có sự tăng trưởng cao như: Tập đoàn Wintek tăng 71,9%, Công
ty TNHH Hosiden tăng 71,2% so với năm 2012…
4
Năm 2012, giá trị sản xuất khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 56,4%, năm 2013 chiếm 62,7%. Trong tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp 26,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 23,1 điểm phần trăm.
5
Nguyên nhân không đạt kế hoạch là do giá trị sản xuất của một số doanh nghiệp lớn có mức tăng thấp so với cùng kỳ
như: Công ty cơ khí số 2 bằng 92,2%, nhà máy điện Đồng Rì bằng 98,7%.
6
Cơn bão số 5, số 6 gây ngập úng gần 11.000 ha lúa và rau màu (trong đó diện tích lúa 10.000 ha, rau màu gần 1.000
ha); gần 1.500 ha diện tích thủy sản bị tràn bờ...
7 Chăn nuôi chiếm 52,5%, trồng trọt chiếm 43,2%, dịch vụ chiếm 4,3%
8 Trong đó diện tích lúa ước đạt gần 112 nghìn ha, bằng 99,6%, diện tích ngô 9.294 ha, tăng 7,6% so với năm 2012.
9
Trong đó, sản lượng thóc đạt 604 nghìn tấn; ngô đạt 36 nghìn tấn.
2