Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ XUÂN
BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN NƯỚC SẠCH
Ở NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ XUÂN
BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN NƯỚC SẠCH
Ở NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Ngành: Luật Hiến pháp-Luật Hành chính
Mã số : 9.38.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Xuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 6
1.2. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 29
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP
CẬN NƯỚC SẠCH Ở NÔNG THÔN ............................................................... 32
2.1. Quyền con người và quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn ................. 32
2.2. Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn........................................ 51
Chương 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN NƯỚC SẠCH
Ở NÔNG THÔN TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.................. 68
3.1. Đặc điểm chung các tỉnh đồng bằng Sông Hồng ................................... 68
3.2. Phương thức bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn tại các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng............................................................................ 71
3.3. Kết quả thực hiện bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn tại
các tỉnh đồng bằng Sông Hồng ..................................................................... 91
3.4. Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch
nông thôn ...................................................................................................... 99
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO BẢO ĐẢM
QUYỀN TIẾP CẬN NƯỚC SẠCH Ở NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ...................................................... 106
4.1. Nhu cầu bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn
các tỉnh đồng bằng Sông Hồng ................................................................... 106
4.2. Quan điểm bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn................ 111
4.3. Các giải pháp bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn ........... 118
KẾT LUẬN......................................................................................................... 142
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................... 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 145
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
COD : Nhu cầu ôxy hóa học (COD - Chemical
oxygen demand)
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
HVS : Hợp vệ sinh
KTXH : Kinh tế xã hội
LHQ : Liên Hiệp Quốc
LVS : Lưu vực sông
MDGs : Mục tiêu Thiên niên kỷ
NNPTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSVSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
PTBV : Phát triển bền vững
QCN : Quyền con người
QTCNS : Quyền tiếp cận nước sạch
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TNMT : Tài nguyên Môi trường
UNESCO : Tổ chức Văn hóa, khoa học và giáo dục
Liên hiệp quốc
UNICEF : Tổ chức Văn hóa, khoa học và giáo dục
Liên hiệp quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
WB : Ngân hàng Thế giới
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng thông số được quy định trong bộ tiêu chí về nước sạch........ 34
Bảng 2.2. Tiêu chí đô thị hoá Việt Nam sau 1975................................................. 36
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước và vệ sinh ở Việt Nam.... 46
Bảng 2.4. Lợi ích của việc bảo đảm tiếp cận nước sạch........................................ 46
Bảng 3.1. Thực trạng đất đai vùng ĐBSH năm 2018 (1.000ha) ........................... 68
Bảng 3.2. Phân bố dòng chảy trung bình nhiều năm của hệ thống Sông Hồng .... 69
Bảng 3.3. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất......................................... 70
Bảng 4.1. Tính đặc thù của khu vực nông thôn các địa phương đồng bằng
Sông Hồng trong bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ................................... 108
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông
thôn phía Bắc giai đoạn 2011-2014................................................................. 45
Hình 2.2. Diễn biến giá trị COD trên các sông chảy qua khu vực nội thành Hà
Nội giai đoạn 2014-2018................................................................................. 48
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước cấp nước sạch nông thôn........... 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Quyền con người là tổng hợp các quyền và các tự do cơ bản để đánh giá về địa
vị pháp lý của cá nhân [30, tr.635]. Về nguyên tắc, hệ thống các QCN phải bảo đảm
hai chức năng: bảo vệ về phương diện xã hội cho mỗi cá nhân và bảo đảm cho họ
tham gia tích cực vào đời sống xã hội. Cả hai chức năng đó gắn bó một cách chặt chẽ
với tiến trình PTBV của đất nước, mà mục đích của tiến trình này cũng chính là mục
đích chúng ta đang hướng tới - xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Ở Việt Nam, QCN được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, nhấn mạnh
việc Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm QCN, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, là bước chuyển bảo đảm toàn bộ các
quyền lợi và các quyền tự do của con người, đã nhấn mạnh tính thiết yếu phải ghi
nhận các quyền đó và xây dựng một nền tảng vật chất, luật pháp và chính trị vững
chắc để bảo đảm. QCN được bảo đảm thực hiện trong thực tiễn cuộc sống là thước
đo của nền dân chủ, văn minh, của tự do và tiến bộ xã hội; qua đó thể hiện rõ bản
chất tốt đẹp của Nhà nước.
Quyền được tiếp cận nước sạch (QTCNS) là một trong những quyền cơ bản
nhằm bảo đảm sự tồn tại của con người, được coi là một trong những điều kiện tiên
quyết cho việc thực hiện các quyền cơ bản khác, gắn liền với quyền sống, quyền
được bảo đảm về sức khỏe, được cộng đồng quốc tế công nhận và được Việt Nam ghi
nhận. Vấn đề bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch đòi hỏi các quốc gia thực hiện thông
qua các phương thức: (i) Thực thi pháp luật; (ii) Chiến lược quốc gia về nước sạch và
kế hoạch hành động để nhận biết về quyền này; (iii) Bảo đảm mọi người đều có khả
năng tiếp cận với nước sạch; (iv) Cải thiện và duy trì khả năng tiếp cận với nước sạch,
đặc biệt là vùng nông thôn và vùng thành thị gặp nhiều khó khăn [79].
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, nguồn nước có thể sử dụng ngay có hạn vì phân bố không đều; nhiều
vùng thiếu nước sạch do quản lý chưa hiệu quả, ô nhiễm môi trường, nhiều dự án
tiếp cận nguồn nước sạch chưa bền vững. Tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch còn
thấp, chủ yếu vẫn dùng nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối và nước giếng.
2
Theo báo cáo của Bộ NNPTNT vẫn còn khoảng 25% dân số nông thôn chưa được
tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 75 % số dân nông thôn chưa được tiếp cận
nguồn nước sạch [40]. Vùng đồng bằng Sông Hồng cũng không nằm ngoài thách
thức đó, với mục tiêu 100% dân số được sử dụng nước sạch vào năm 2020, thì
việc bảo đảm an toàn nguồn nước và tiếp cận quyền đối với người dân giữ vai trò
quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, việc tiếp cận nước sạch
đang bị hạn chế và chưa đồng đều do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu các quyền chính
thức đối với tài nguyên nước đang là lỗ hổng trong thể chế, gây khó khăn không
nhỏ trong việc quản lý phân bổ nguồn nước bền vững theo cách tiếp cận quyền.
Điều này cản trở phát triển con người từ góc độ tổn hại sức khỏe và thiệt hại kinh tế
do phải mua nước giá cao hoặc mất nhiều thời gian để lấy nước.
Để tăng cường cơ hội tiếp cận nguồn nước sạch ở vùng nông thôn góp phần
nâng cao sức khỏe của người dân và giá trị kinh tế của tài nguyên nước, cần thiết phải
có một chiến lược phát triển mang tính tổng thể với những giải pháp quản lý, phân
bổ, chia sẻ tài nguyên nước công bằng, hợp lý theo lãnh thổ, bảo đảm quyền được
tiếp cận nguồn nước sạch cho người dân nói chung và người dân vùng nông thôn nói
riêng; qua đó, sẽ tăng cường ý thức làm chủ, sự tham gia của cộng đồng bảo đảm đáp
ứng nhu cầu của người dân và bảo đảm chất lượng nguồn nước.
Góp phần có cái nhìn tổng quát về các vấn đề nêu trên nhằm hỗ trợ và đề xuất
các giải pháp bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch của người dân nông thôn Việt
Nam nói chung, người dân nông thôn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng nói riêng, đề tài
luận án đã được lựa chọn với tiêu đề: “Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông
thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nước
sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng; từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án có nhiệm vụ thực hiện các nội dung
khoa học sau:
3
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tiếp cận nước
sạch ở nông thôn dưới góc độ tiếp cận quyền;
- Phân tích, nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông
thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm và thúc đẩy QTCNS ở nông thôn từ
thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến bảo đảm QTCNS ở nông thôn dưới góc độ quyền con người.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khoa học: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật,
thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ
thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn hiện nay; từ đó, làm cơ sở
khoa học đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý và thực hiện pháp luật
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu bảo đảm QTCNS ở nông thôn từ
thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích trong giai đoạn
2010 - đến nay.
4. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã làm rõ những vấn đề mang tính lý luận chung về bảo đảm
QTCNS ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh ĐBSH, trong đó, bảo đảm quyền tiếp cận
trong khu vực nghiên cứu được xác định trên cơ sở các phương thức bảo đảm quốc gia,
địa phương, gồm: bảo đảm pháp lý và thiết chế tổ chức thực hiện. Bảo đảm pháp lý
thực hiện QTCNS ở nông thôn là hệ thống gồm nhiều yếu tố mang tính pháp lý được
hình thành trên cơ sở hệ thống pháp luật, có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau để thực
thi bảo đảm quyền.
Thứ hai, luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện bảo đảm và thúc đẩy
QTCNS ở nông thôn trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp các kết quả nghiên cứu
về lý luận, thực trạng từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng với các quan điểm
về PTBV, bảo vệ môi trường, quyền con người, xã hội hóa và hợp tác quốc tế.
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu về bảo đảm
QTCNS ở nông thôn theo tiếp cận quyền con người.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác
triển khai bảo đảm QTCNS ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông
Hồng với đặc trưng của lãnh thổ đồng bằng có Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực luật học, nhất là chuyên ngành
Luật Hiến pháp, Luật Hành chính.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài luận án vận dụng tổng hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nhận thức tiến trình hình thành, phát
triển của các vấn đề liên quan đến bảo đảm QTCNS ở trong và ngoài nước, đặc
biệt là ở nông thôn thông qua tiếp cận quyền, tiếp cận liên ngành, đa ngành, tiếp
cận trên phương diện quốc tế, quan điểm của Việt Nam về quyền này.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu này cho phép tìm hiểu được đặc điểm, nội dung
những vấn đề cơ bản về QTCNS ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông
Hồng. Thông qua những nguồn tài liệu, tư liệu liên quan; lựa chọn và phân loại
các thông tin liên quan đến mục tiêu của đề tài, bảo đảm tính kế thừa, tính
khách quan, tính chính xác và tính hệ thống; từ đó, tổng hợp, chuẩn hóa nhằm
xây dựng các luận cứ, cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu bảo đảm
tính đồng bộ. Trong đề tài, các số liệu, tài liệu nghiên cứu đã công bố từ nhiều
nguồn trong và ngoài nước sẽ được tổng hợp và phân tích.
Trong đề tài, các số liệu, tài liệu nghiên cứu đã công bố từ nhiều nguồn
trong và ngoài nước sẽ được tổng hợp và phân tích.
Nguồn dữ liệu được tổng hợp, phân tích, bao gồm:
- Tổng hợp qua tài liệu, số liệu, báo cáo lưu trữ, văn bản pháp quy
- Tổng hợp qua công trình nghiên cứu khoa học.
5
6.2.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở chuẩn hóa các dữ liệu, tiến hành so sánh các kết quả đạt được
giữa các giai đoạn, giữa chính sách và thực thi, giữa các vùng lãnh thổ. Các kết
quả phân tích so sánh là cơ sở cho đánh giá thực trạng, cùng với kết quả tham vấn từ
các nhà khoa học, các nhà quản lý sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp bảo đảm QTCNS
ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng.
6.2.3. Phương pháp lịch sử
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa hệ
thống pháp luật, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề có liên
quan đến bảo đảm QTCNS ở nông thôn; từ đó, làm cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp hoàn thiện bảo đảm thực thi quyền trong tương lai.
6.2.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp là khung lý thuyết, công cụ phân tích chiến lược, tổng hợp
vấn đề cần quan tâm, từ đó tạo ra bức tranh tổng thể, tạo cơ sở quan trọng cho đề xuất
chiến lược, phát triển. Đề tài đã sử dụng phương pháp này trong phân tích tổng quan
về các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm QTCNS ở nông thôn theo hợp phần: điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ thực tế ở các tỉnh ĐBSH; từ những phân tích
mang tính tổng quan này đề tài đã đề xuất nhằm phát huy được điểm mạnh, cơ hội và
khắc phục, giảm thiểu điểm yếu, thách thức nhằm bảo đảm quyền
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có bố
cục bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm QTCNS ở nông thôn
Chương 3: Thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn
từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng
Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước
sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu mang tính lý luận, đánh giá chung
Phần lớn các công trình nghiên cứu có liên quan đều phân tích tiến trình hình
thành, nguồn gốc, vai trò của quyền tiếp cận nước sạch đối với con người. Tuy
nhiên, công trình phân tích mang tính lý luận tổng quan phải kể đến: The right to
water in the light of international law, Collective human rights in the first half of
the 21st century (Quyền tiếp cận nước theo luật pháp quốc tế, các quyền chung
của con người trong nửa đầu thế kỷ 21) (Marta Pietras-Eichberge, 2015). Công
trình này phân tích cơ sở lý luận, lịch sử hình thành quyền tiếp cận nước trên cơ sở
tổng quan các báo cáo, nghị quyết của Liên hợp quốc; Theo đó, quyền tiếp cận
nước là điều kiện cơ bản để thực thi các quyền con người cơ bản khác, như: quyền
được hưởng một mức sống thỏa đáng, quyền tiếp cận thực phẩm, … Thực tế,
trong bối cảnh toàn cầu hóa, tự do thương mại, biến đổi khí hậu đã nảy sinh những
bất cập, mâu thuẫn trong quản lý, đáp ứng nhu cầu nước. Chẳng hạn: quá trình tư
nhân hóa cấp nước sẽ ảnh hưởng đến mức phí, dẫn đến gia tăng các cuộc đấu tranh
pháp lý đòi hỏi thực thi quyền hay dân số tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng nước cho
sản xuất lương thực, thực phẩm tăng ảnh hưởng đến lượng nước cấp cho nhu cầu
sinh hoạt. Đồng thời, tác giả cho rằng: Nghị quyết A/HRC/12/24 (Promotion and
protection of all human rights, civil, political, economic, social and cultural rights,
including the right to development – Thúc đẩy và bảo vệ tất cả các quyền con
người, quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa, bao gồm cả quyền phát
triển của Hội đồng Nhân quyền) chỉ nhấn mạnh đến quyền tiếp cận nước uống an
toàn cho tiêu dùng cá nhân mà bỏ qua các mục đích sử dụng khác; thuật ngữ
“nước uống an toàn” liên quan đến chất lượng nước rất khó được thực thi ở các
quốc gia đang phát triển nơi nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng còn hạn chế; vì
vậy, để phù hợp với bối cảnh toàn cầu, Liên hợp quốc nên sử dụng thuật ngữ
quyền tiếp cận nước hợp vệ sinh (an toàn) thay vì quyền tiếp cận nước uống an
toàn. Để quyền tiếp cận nước có thể thực thi đòi hỏi cộng đồng quốc tế và các
quốc gia nỗ lực đề xuất các chính sách, chiến lược thực thi hiệu quả thông qua hỗ
7
trợ tài chính, nâng cao nhận thức, xác định các mô hình quản lý phù hợp với từng
lãnh thổ, cộng đồng. Công trình mới phân tích ở vĩ mô (các tầm nhìn của Liên hợp
quốc), chưa có những nhận định và phân tích tiến trình triển khai tại các quốc gia,
cũng như trách nhiệm của Liên hợp quốc trong việc giám sát và thúc đẩy trách
nhiệm của các chính phủ trong thực thi cam kết [99, tr. 307-318].
Bên cạnh đó, nhằm chuẩn bị cho Hội thảo nước và sức khỏe năm 2011 của
Liên hợp quốc và Hội thảo nước thế giới, 2012 tại Pháp. Các nhà khoa học đã tiếp
cận phương pháp điều tra xã hội học để nghiên cứu đánh giá quá trình tiếp nhận và
thực thi chính sách ở cấp địa phương. Kết quả đánh giá được trình bày trong báo
cáo của B.M.Meier et al., 2013:Translating the Human Right to Water and
Sanitation into Public Policy Reform (Chuyển quyền con người về nước và vệ sinh
vào cải cách chính sách công). Theo đó, quá trình chuyển tải quyền tiếp cận nước
theo luật pháp quốc tế đã tạo ra một cơ hội mới có thể được thực hiện trong chính
sách công và từ đó ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân. Các nỗ lực của quốc tế,
quốc gia và các tổ chức phi chính phủ đã tạo ra cơ sở để thúc đẩy thực hiện quyền.
Tuy nhiên, tiến trình này đang gặp nhiều thách thức, nhất là các quốc gia đang
phát triển bởi nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng và tăng trách nhiệm bảo
đảm việc tiếp cận nước. Nhiều chính phủ vẫn chưa xác định được các tiêu chuẩn
quốc gia cho thực tiễn thực thi tại địa phương hay việc lồng ghép các quy tắc
quyền con người và cơ chế giám sát trong các chính sách, kế hoạch phát triển. Có
thể thấy, quyền tiếp cận nước tạo ra ý chí chính trị từ phía trên nhưng chưa tạo ra
“nhiều lực kéo” ở cấp địa phương do thiếu các kế hoạch quốc gia hay ngân sách
thực thi được phân bổ bởi nhiều cấp, ngành đã tạo ra những khó khăn nhất định;
đồng thời, chưa nhìn nhận khách quan về vai trò của tư nhân trong cung cấp dịch
vụ nước; chưa tạo ra các tiêu chuẩn về khả năng chi trả tại địa phương và thực
hiện các quyền để xây dựng quy chế, giám sát [86, tr 833-846].
Tiếp tục nhấn mạnh đến vai trò liên quan đến quản trị nguồn nước trong phát
triển bền vững, Nghị quyết IPU về “Định hình cơ chế mới về quản trị nguồn nước:
Thúc đẩy hành động của Nghị viện về nước và vệ sinh” của Hội đồng Nghị Viện,
2015 đã được thông qua tại Hà Nội. Nghị quyết kêu gọi các quốc gia thúc đẩy hợp
tác, hỗ trợ trong nỗ lực quản trị nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
đồng thời, khẳng định quyền được sử dụng nước là quyền cơ bản của con người,
có tác động mạnh mẽ đối với cuộc sống [128].
8
Hay các vi phạm về quyền con người cũng được phản ánh trong báo cáo:
Cholera as a grave violation of the right to water in Haiti (Dịch tả như một sự vi
phạm nghiêm trọng quyền tiếp cận nước ở Haiti) của Sarah Dasvila-Ruhaak et
al., 2014. Đây là một kết quả nghiên cứu trường hợp về các chiến lược, khó khăn
mà các nạn nhân phải chịu đựng khi các bên liên quan vi phạm quyền tiếp cận
nước. Theo đó, dịch tả bùng nổ ở Haiti từ 10/2010, trở thành đại dịch lớn nhất trên
thế giới được ghi nhận, giết chết 8.500 người và bị nhiễm bệnh trên 700.000 người
kể từ năm 2010. Liên hợp quốc cảnh báo rằng có thể 2.000 người nữa sẽ chết vì
bệnh tả vào năm 2014. Nguyên nhân chính dẫn tới đại dịch này được xác định là
do vi khuẩn tả gây nhiễm độc nguồn nước từ lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên
hợp quốc đang làm nhiệm vụ tại Haiti. Việc vi phạm quyền tiếp cận nước đã tạo ra
rào cản cho người Haiti tiếp cận và hưởng thụ các quyền cơ bản của con người đối
với cuộc sống, sức khoẻ, nước sạch và vệ sinh, và môi trường lành mạnh. Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng LHQ cho thấy, năm
2010 chỉ có 69% dân số Haiti được tiếp cận với nguồn nước hợp vệ sinh, nhưng
không thường xuyên; tại cộng đồng nông thôn số lượng dân số tiếp cận với nguồn
nước thấp hơn, chất lượng không bảo đảm. Theo dự báo, những năm tới, điều kiện
của Haiti cũng sẽ không có nhiều cải thiện bởi tiềm lực tài chính nước này không
đủ để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện cấp nước do phải dành 13%GDP
quốc gia để thanh toán các khoản nợ quốc tế, đồng thời Chính phủ Haiti đã không
thể tiếp cận được các khoản vay từ các tổ chức tài chính quốc tế để thực hiện các
biện pháp nâng cao khả năng tiếp cận quyền. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy:
Chính phủ Haiti chưa hoàn thành nhiệm vụ tôn trọng, bảo vệ và thực hiện trách
nhiệm của mình liên quan đến quyền tiếp cận; đồng thời đánh dấu sự thất bại của
các định chế quốc tế trong giám sát các tổ chức thực thi nhiệm vụ quốc tế gây ra
các thảm họa nghiêm trọng hay định chế quốc tế về tài chính làm suy yếu nội lực
của quốc gia khi giải quyết các bất ổn và tạo ra rào cản to lớn đối với người dân
Haiti trong tiếp cận và hưởng thụ các quyền cơ bản của con người về cuộc sống,
sức khỏe, nước sạch, vệ sinh và môi trường trong lành [106, tr. 1-11].
1.1.1.2. Các biện pháp bảo đảm thực thi quyền tiếp cận nước sạch
Sau khi, quyền tiếp cận nước được thừa nhận, các quốc gia thành viên xây
dựng kế hoạch, chiến lược với các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận nước
phù hợp với bối cảnh, nguồn lực quốc gia. Có nhiều công trình nghiên cứu, tổng quan
và đề xuất các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, nổi bật:
9
Công trình nghiên cứu: Improving the right to water in the Netherlands – Cải
thiện quyền tiếp cận nước ở Hà Lan của H.F.M.W. van Rijswick, cho rằng: Quyền
tiếp cận nước của Hà Lan được xây dựng dựa vào trách nhiệm thực thi luật môi
trường của Liên minh châu Âu; đó là sự kết hợp tiếp cận quyền con người và quản
lý tài nguyên nước tổng hợp. Tác giả đã phân tích vai trò của Hà Lan đối với
quyền tiếp cận nước, trong đó khẳng định: Chính phủ Hà Lan là một trong số các
quốc gia thừa nhận tiếp cận nước là một quyền độc lập của con người tại phiên
họp của Hội đồng Nhân quyền của Liên hợp quốc năm 2008. Tuy nhiên, Hiến
pháp Hà Lan không có điều nào quy định rõ về quyền tiếp cận nước mà có thể
thực thi qua các quyền khác, như: Điều 21 “Chính quyền có trách nhiệm bảo đảm
môi trường trong lành, duy trì ổn định đời sống của người dân”; Điều 22, bảo đảm
thực thi quyền nâng cao sức khỏe dân cư; Điều 11 về tính bất khả xâm phạm của
con người (Điều 11). Hay thực thi các cam kết quốc tế mà Hà Lan tham gia, như:
Công ước Quốc tế về Các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hoá, Bình luận chung số
15… Mặc dù, không được quy định cụ thể trong Hiến pháp nhưng quyền này được
quan tâm, bảo vệ khá tốt thông qua Đạo luật nước kết hợp với các tiêu chuẩn chất
lượng môi trường từ Đạo luật Quản lý Môi trường và Đạo luật nước uống. Trong
đó, khẳng định tiếp cận nước không phân biệt đối xử là quyền của tất cả mọi
người trên cơ sở mức giá hợp lý (1.000 lít/€ 1,50 )[93, tr.377-384].
Cơ quan quản lý và các nhà cung cấp phải có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên
nước cả về số lượng và chất lượng để cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày theo kế
hoạch đánh giá cụ thể nhằm bảo đảm các tiêu chí của quyền tiếp cận nước: (i)
Tính sẵn có: cung cấp nước cho mỗi cá nhân phải đầy đủ và liên tục cho sử dụng,
như: nước uống, vệ sinh, giặt, nấu ăn,…; (ii) Chất lượng: nước sử dụng phải an toàn,
không nhiễm bẩn các chất hữu cơ, vi khuẩn, hóa học gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người; màu sắc, mùi vị có thể chấp nhận được; (iii) Tiếp cận được: mọi
người có khả năng tiếp cận dễ dàng với nước và điểm cấp nước mà không bị phân
biệt đối xử. Chấp nhận được bao gồm:
- Tiếp cận về mặt khoảng cách: Các điểm cấp nước và nước phải nằm trong phạm
vi tiếp cận an toàn cho tất cả các bộ phận dân cư. Nước đầy đủ, an toàn và có thể chấp
nhận phải được tiếp cận tới từng hộ gia đình, trường học và nơi làm việc;