Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

báo cáo thực tập tốt nghiệpMột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần đầu tư
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Các đối thủ tiềm ẩn
Nhà cung cấp
Khách hàng
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới
Khả năng thương lượng của nhà cung cấp
Nguy cơ do các sản phẩm, dịch vụ thay thế
Khả năng thương lượng của khách hàng
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LONG AN IDICO
CTCP KHAI THÁC
HẠNH PHÚC
CTCP TƯ VẤN HỘI NHÀ THẦU XÂY DỰNG LONGAN
XÍ NGHIỆP TƯ VẤN ĐẦU TƯ IDICO – LINCO
NHÀ MÁY VLXD TUYNEL ĐỨC HÒA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN KDC TRUNG TÂM MỞ RỘNG P6
CÔNG TY CON,LIÊN KẾT
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ KINH DOANH VLXD IDICO – LINCO
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng KHKT
Phòng TCKT
Văn phòng
Phòng đầu tư
Sàn GD BĐS
XN khai thác và KD VLXD
XN tư vấn
và đầu tư
Nhà máy VLXD Tuynel Đức Hòa
Ban quản lý dự án KDC F6 mở rộng
Tp Tân An
Địa điểm Công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra sôi động, cũng
như yêu cầu cấp thiết từ việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO đã khẳng định cạnh tranh là yếu tố quyết định sự sống còn. Nền kinh tế
nước ta đang từng bước thay đổi để hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Với chương trình cải cách đổi mới, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,
Nhà nước tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó
đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp phải đổi mới cho phù hợp. Sự phát triển của
Khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp và nhu cầu xã hội hóa ngày càng đa dạng, buộc các nhà quản trị phải
biết thích ứng với điều kiện thực tế, đồng thời phải củng cố, hoàn thiện tổ chức
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. Hơn thế, chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh trong các tổ chức là việc được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Quản trị chiến lược là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì mọi tổ chức đều
cần đến chiến lược để có thể phát triển bền vững. Chính vì nhận thấy được tầm
quan trọng và sự cần thiết của công tác quản trị chiến lược trong bất cứ một tổ
chức, một doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài là: “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng Long An IDICO”, để
làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: “Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng Long An IDICO”. Thông qua việc
phân tích môi trường vi mô, vĩ mô, quá trình hoạt động của công ty. Từ đó, đưa ra
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp để giúp công ty phát triển bền.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản trị chiến lược của Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng Long An IDICO. Dựa vào những số liệu thu thập được tại Công ty cổ
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
phần Đầu tư Xây dựng Long An IDICO trong 3 năm 2008, 2009, năm 2010, đề tài
tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình kinh doanh, môi trường vĩ mô, môi
trường vi mô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu mô tả, tổng hợp
- Phương pháp sử dụng các ma trận.
Từ đó đưa ra “ một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Long An IDICO”.
5. Bố cục đề tài
Bao gồm ba phần chính:
1. Phần mở đầu
+ Lý do chọn đề tài.
+ Mục tiêu nghiên cứu.
+ Phạm vi nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
2. Phần nội dung có bốn chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận khoa học về quản trị chiến lược
+ Chương 2: Qúa trình hình thành và phát triển Công ty
+ Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
+ Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
5.3. Phần kết luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
1. Những vấn đề về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ “cạnh tranh” được
giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người,
những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau.Trong tác phẩm “Quốc phú
luận” của Adam Smith, tác giả cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một
cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh tranh trong quá trình của cải quốc
dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có
quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Theo Smith, “Nếu tự do cạnh tranh, các cá
nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc
của mình một cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng
lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy
thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn
nào”.
Trong tác phẩm “Về nguồn gốc của các loài”, Charles Robert Darwin đã đề
ra tư tưởng “vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn”, đó là sự mô tả hay nhất về
sự cạnh tranh trong giới sinh vật. Quả vậy, không có cạnh tranh thì không có sự
tiến bộ của sinh vật, toàn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả loài người sẽ vì thiếu
sức sống mà suy vong.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác là
cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh này là cạnh
tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh tranh này diễn ra
dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao năng suất lao động giữa
các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng
thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, hoàn thiện chất lượng hàng hoá để
thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa các ngành thông qua việc gia tăng
tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị thặng dư.
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị, sự thực
hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo nên nội dung cơ bản trong
lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Ngược với tư tưởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh
tế học thuộc trường phái cổ điển của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trường
phái Áo cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh
hiện đại là vứt bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của lý luận cạnh
tranh hiện thực và lý tưởng, cạnh tranh được xem xét ở góc độ là một quá trình
động, phát triển chứ không phải là quá trình tĩnh”. Như vậy, cạnh tranh là một
công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển kinh tế của mỗi
doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Do sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản công nghiệp cùng với
ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như là cuộc đấu
tranh giữa các đối thủ. Trong thực tế đời sống kinh tế, cạnh tranh ngày càng được
xem là một cuộc đấu tranh giữa các đối thủ với mục đích đánh bại đối thủ. Đặc
biệt, trước xu thế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và
phức tạp hơn, trở thành một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào
không thể cạnh tranh được với đối thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải ra thương
trường.
1.2.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Fafchamps, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá
của nó trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác
nhưng có chi phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh.
Theo PGS, TS Nguyễn Thị Quy “Năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế
nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung
bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sẹ hoạt động an toàn và lành
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường
kinh doanh.”
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể
hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch
vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.3.Các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.3.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút
được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống người dân.
1.3.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ, vì vậy, người ta còn phân biệt năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
1.3.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được đo bằng thị phần của sản
phẩm hay dịch vụ trên thị trường.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi nền kinh tế có năng
lực cạnh tranh quốc gia phải có nhiều doanh nghiệp có cạnh tranh, ngược lại, để
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh cho
nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể sự bao
được, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có
hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần
của doanh nghiệp, thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên
của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh
tranh quốc gia.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.4.1. Môi trường vĩ mô
a. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến các đơn vị kinh doanh: lãi suất
ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính
tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, chính sách thuế.
b. Yếu tố chính phủ và chính trị
Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định như: luật lệ của người tiêu thụ
cho vay, luật lệ chống tơ rớt, đạo luật bảo vệ môi trường, luật lệ về thuế khóa, kích
thích đặc biệt, luật lệ mậu dịch quốc tế, luật lệ về thuê mướn và cổ đông, ổn định
của chính phủ.
c. Những yếu tố xã hội
Tất cả những doanh nghiệp phải phân tích một dải rộng những yếu tố xã
hội để ấn định những nguy cơ đe dọa tiềm tàng. Những yếu tố xã hội đó là: những
thái độ đối với chất lượng cuộc sống, những lối sống, phụ nữ trong lực lượng lao
động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của người tiêu thụ.
d. Những yếu tố tự nhiên
Tất cả những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những tác động
của hoàn cảnh tự nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Các yếu tố tự nhiên bao
gồm: các loại tài nguyên, ô nhiễm, thiếu năng lượng, sự tiêu phí những tài nguyên
thiên nhiên.
e. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Các doanh nghiệp phải cảnh giác đối với các yếu tố công nghệ như: những
sản phẩm mới, sự chuyển giao kỷ thuật mới, sự tự động hóa, người máy, bằng
sáng chế, chỉ tiêu của nhà nước về nghiên cứu và phát triển.
SVTT: Phan Võ Thanh Vi 6