Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Báo cáo thực tập “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10” ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần May 10”
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan
trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng
luôn có xu hướng thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp. Nhận
thức được điều đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp sản xuất sản phẩm
có chất lượng, đồng thời giá cả phải chăng, tạo ra sự khác biệt, thu hút chú ý của
khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Một trong
những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm các yếu tố đầu vào
như NVL, nhân công, chi phí khác…
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và
chi phí này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy
quản lý chi phí NVL là cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NVL
khác nhau. Nhưng việc quản lý phải được thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ
đến khi sản xuất đều phải quản lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NVL,
cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm bảo cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục
các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng cho sản xuất phải đủ về số lượng,
đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy việc quản lý NVL là thực sự cần
thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thông tin chính xác về dự trữ, thu mua,
nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có hiệu quả hơn.
2
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng may
mặc, giá trị NVL chiếm tỷ lệ chính trong giá thành sản phẩm. Được thành lập từ
năm 1946, trải qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, bằng những nỗ lực
không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, sự thống nhất từ lãnh đạo đến
nhân viên với những giải pháp đúng đắn bước đi thích hợp, thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh và quản lý có hiệu quả, sản phẩm của công ty cổ phần May
10 đã có thương hiệu không chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường quốc
tế. Trong những năm gần đây công ty đã sử dụng nhiều công cụ để quản lý
nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc quản lý cần phải thực hiện liên tục làm sao để
tiết kiệm nhất.
Nhận thức được sự cần thiết về vấn đề quản lý NVL với mong muốn nghiên
cứu thực tế công tác quản lý NVL tại công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý NVL tại công ty có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý và quản lý nguyên vật liệu
Phân tích đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
May 10.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nguyên vật liệu tốt hơn
tại Công ty Cổ phần May 10.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý NVL của Công ty
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May
10
- Phạm vi thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2007,2008,2009,2010
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 10/05/2010
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cở sở lý luận
2.1.1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu
a) Khái niệm nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn với doanh
nghiệp sản xuất.
b) Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú vì vậy để thuận tiện
cho quản lý cần phải phân loại NVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được
chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể như vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo
cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi màu
sắc hình dáng bên ngoài, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra
5
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ
như khoá, nhãn mác, chỉ trong các doanh nghiệp may.
Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như:
Than, xăng dầu, khí đốt…
Phụ từng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu,
suốt chỉ, kim khâu…trong các doanh nghiệp may.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại
trên, thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu
nêu trên lại chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng. Mỗi
loại trong nhóm được quy định một ký hiệu riêng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp
sao cho thuận lợi để theo dõi. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở xác định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
sản phẩm.
Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung phản ánh chi phí vật liệu
trên các tài khoản NVL được chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như:
Quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hàng.
Nhượng bán
Đem góp vốn liên doanh
6
Đem biếu tặng…
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào nguồn cung ứng thì nguyên vật liệu bao gồm:
+ NVL mua ngoài
+ Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng
+ Nguyên vật liệu từ các nguồn khác
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất
và tính giá vốn NVL nhập kho.
Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp
phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán
tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức
năng của từng loại NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
c) Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc
nhóm hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài
sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên giá trị
chuyển dịch lớn hay nhỏ của NVL tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
7
d) Vai trò nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư
nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất như trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%,
trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm khoảng 70%, trong giá thành
sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất
lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi NVL tạo ra nó nên yêu cầu NVL phải có
chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí NVL được hạ thấp, giảm mức
tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu giá thành hạ, nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng.
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường công tác kế
toán, công tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
e) Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế
toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc xác
định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể và
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi
liên tục. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh
nghiệp cần quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL
8
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập
- xuất - tồn, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong sản xuất.
Nguyên tắc đánh giá
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo
giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất
kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị
thuần có thể
thực hiện
=
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
(trong ĐK SXKD
bình thường)
-
Chi phí ước
tính để hoàn
thành sản
phẩm
-
Chi phí ước
tính cần thiết
cho tiêu thụ
9
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất
quán là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó
trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn,
nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán
một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.
Các phương pháp đánh giá NVL
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế nhập
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập
kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn
nhập mà cấu thành giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.
Cụ thể:
- Đối với NVL mua ngoài
Giá thực tế
của NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoán
thuế tính
vào giá
+
Chi phí
thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
Trong đó:
+ Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế tính vào giá: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT (Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá thực tế của
NVL tự gia công
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất kho gia công
+ Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến (gccb)
10
Giá thực tế
của NVL
thuê ngoài
gccb
=
Giá thực tế của
NVL xuất thuê
ngoài gia công chế
biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển (nếu
có).
- Đối với NVL do nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế NVL nhập kho là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với NVL được cấp phát: Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản
giao nhận.
- Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế nhập kho được tính
theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế xuất kho
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa
chọn một trong các phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp
tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm từng doanh nghiệp về
số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều
kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá
xuất kho.
1 – Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá vốn NVL xuất kho được tính căn cứ vào
lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó. Phương
pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
11
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
= Số NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Ưu điểm:
+ Nhập giá nào xuất theo giá đấy
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán
kế toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện
tại.
* Nhược điểm
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại
NVL, nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Điều kiện áp dụng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và
nhận diện được lô hàng.
2- Phương pháp tính giá theo giá bình quân
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính gì trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá
bình quân đó được làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Giá thực tế NVL
xuất kho =
Số lượng NVL
xuất kho x
Đơn giá bình
quân
Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này tính khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối
lượng kế toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ.
12