Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VIỆT NAM DỰ BÁO LĨNH VỰC TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM pdf
MIỄN PHÍ
Số trang
48
Kích thước
472.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1474

BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VIỆT NAM DỰ BÁO LĨNH VỰC TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Báo cáo chẩn đoán lĩnh vực tài chính Việt Nam – Tài liệu của IFC

Bản dịch của P. Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế 1

CÔNG TY TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC)

Tập đoàn Ngân hàng thế giới

-------------

BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VIỆT NAM

DỰ BÁO LĨNH VỰC TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

TÁC GIẢ: Margarete O.Biallas, Thái Hồng Thu, Nguyễn Nam Hạnh

Báo cáo chẩn đoán lĩnh vực tài chính Việt Nam – Tài liệu của IFC

Bản dịch của P. Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế 2

GIỚI THIỆU

1.1. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

Cả Chủ tịch nước mới và Thủ tướng mới được bổ nhiệm gần đây của Việt Nam đều

thuộc thế hệ trẻ của những nhà đổi mới mà mọi người mong đợi các vị này hành động

một cách thực tế hướng đến việc thực hiện những nghĩa vụ quốc tế của Việt Nam bao

gồm những yêu cầu là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong khi

xu thế chính trị đòi hỏi các cam kết mới trong việc chống tham nhũng và cải tổ thị

trường dần dần, việc này vẫn còn được thực hiện một cách dè dặt vì lãnh đạo của Việt

Nam bị ràng buộc bởi mệnh lệnh của Đảng là phát triển “một nền kinh tế thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Điều này được thể hiện qua việc quản lý của Nhà

nước trong những lĩnh vực chiến lược của nền kinh tế và việc hạn chế tầm ảnh hưởng

của các doanh nghiệp tư nhân.

1.2. BỐI CẢNH KINH TẾ VĨ MÔ

Tăng trưởng ổn định, tình hình kinh tế vĩ mô khả quan và đường lối cải tổ vững chắc

của Chính phủ hiện tại tạo thành một môi trường giúp phát triển kinh tế và khu vực tư

nhân. Sự bùng nổ gây ấn tượng mạnh gần đây của thị trường chứng khoán và động

thái đầu tư vào các danh mục chứng khoán đòi hỏi phải có nhiều biện pháp hơn nữa để

tăng cường giám sát một cách thận trọng đối với các định chế tài chính là ngân hàng

và phi ngân hàng.

Xu hướng tăng trưởng kinh tế đang có chiều hướng khả quan. Năm 2006, mức tăng

trưởng kinh tế (GDP) vẫn duy trì cao ở mức 8, 2% so với năm trước (xem bảng 1). Các

ngành đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế chủ yếu là: ngành công nghiệp, xây

dựng, dịch vụ và thương mại với tỷ lệ tăng trưởng giữa mức 8,3% và 10,4%. Trái lại,

tăng trưởng ở khu vực nông nghiệp vẫn thấp do một loạt các thiên tai, bao gồm hạn

hán ở miền Bắc, lũ lụt ở khu vực Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long và dịch

bệnh ở miền Nam. Năm 2006, lạm phát vẫn duy trì ở mức kiểm soát được là 6,6%. Tỷ

lệ người dân sống ở mức rất nghèo giảm từ 37% (năm 1998) xuống còn 23% (năm

2003) và cuối năm 2006 chỉ còn 18%.

Báo cáo chẩn đoán lĩnh vực tài chính Việt Nam – Tài liệu của IFC

Bản dịch của P. Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế 3

Bảng 1 2003 2004 2005 2006

GDP(triệu USD – giá hiện hành) 39.672 45.210 52.408 60.850

Tăng trưởng GDP(% năm) 7,3 7,7 8,4 8,2

GDP thực / đầu người (USD) 492 556 638 725

Lạm phát, giảm phát GDP(% năm) 6,7 7,9 8,4 6,6

Tỉ giá ngoại hối (VND :USD) 15.414 15.676 15.817 15.964

Nông nghiệp (giá trị gia tăng (% của GDP) 22,54 21,76 20,89 20,4

Công nghiệp (giá trị gia tăng (% của GDP) 39,47 40,09 41,03 41,52

Dịch vụ,..(giá trị gia tăng (% của GDP) 37,99 38,15 38,07 38,08

Tỉ lệ hộ gia đình nghèo (phạm vi quốc gia)

(%)

23% 22% 18%

Nguồn: Ngân hàng thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức thu thập thông tin kinh tế

(EIU).

Trong khi thị trường chứng khoán phát triển quá nóng vào 6 tháng cuối năm 2006 và

đầu năm 2007 khiến cho chính phủ phải quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý thị

trường có khả năng đi xuống, chính thị trường đầu cơ giá lên đã đang là động lực lớn

cho các doanh nghiệp Nhà nước - đặc biệt là năm ngân hàng thương mại quốc doanh -

thực hiện cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Khu vực tư nhân tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong năm

2006, đóng góp của khu vực tư nhân vào nền kinh tế tăng xấp xỉ 10% GDP. Trong

những năm gần đây, con số các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới (150.000 doanh

nghiệp trong giai đoạn 2000-2005) là một dấu hiệu nữa cho thấy khu vực kinh tế tư

nhân đang khởi sắc. Luật Doanh nghiệp mới có hiệu lực từ tháng 07/2006 tạo thuận lợi

cho việc phát triển hơn nữa của khu vực tư nhân. Theo thống kê của chính phủ, trong

06 tháng thực hiện luật doanh nghiệp mới có 43.219 doanh nghiệp mới được đăng ký,

chiếm 25% tổng số doanh nghiệp đăng ký trong giai đoạn 2000-2005 và bằng 120% số

doanh nghiệp đăng ký trong năm 2005. Đầu tư tư nhân được khuyến khích nhờ vào sự

đơn giản hóa thủ tục hành chính hơn nữa trong hoạt động kinh doanh và hướng đến

“một sân chơi bình đẳng” cho tất cả các doanh nghiệp. Trong năm 2006, khu vực tư

nhân trong nước chiếm 34% tổng gộp các khoản vốn đầu tư. Theo luật đầu tư mới có

Báo cáo chẩn đoán lĩnh vực tài chính Việt Nam – Tài liệu của IFC

Bản dịch của P. Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế 4

hiệu lực trong năm 2006, tăng trưởng khu vực tư nhân tăng gấp đôi so với khu vực nhà

nước. Khu vực tư nhân tiếp tục chứng tỏ hiệu quả hoạt động của mình so với khu vực

nhà nước với mức tăng trưởng giá trị sản lượng công nghiệp lên đến 22 % trong năm

2006 so với mức tăng trưởng của các doanh nghiệp Nhà nước là 9,4%.

Cũng trong thời gian này - 2006, có 5.200 doanh nghiệp vẫn còn thuộc sở hữu toàn bộ

Nhà nước hoặc sở hữu một phần Nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước với mức đóng

góp 36% vào GDP thể hiện một phần ba sức mạnh kinh tế của đất nước.

Cuối năm 2006, 3.782 doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa(1). Một khi được

cổ phần hóa, một số doanh nghiệp Nhà nước này sẽ được Cục đầu tư vốn Nhà nước tập

trung quản lý và Cục này sẽ giữ lại khoảng 100 đến 200 công ty chiến lược và sẽ giải

tán phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa nhưng hoạt động với quy mô

nhỏ và không hiệu quả.

Mức độ xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam đã được 03 tổ chức lớn về xếp

hạng tín nhiệm quốc tế nâng lên, cho điểm Việt Nam trên một mức tương tự như Thái

Lan, Ấn Độ hoặc Philippines . Việt Nam được công ty Fitch xếp hạng BB- về xếp

hạng quốc gia (ngoại tệ) và BB (nội tệ), công ty Moody xếp hạng Ba2 (về ngoại tệ -

tăng hơn mức Ba3 trong năm 2006) và công ty Standard&Poor’s (S&P) xếp hạng BB+

(về nội tệ -tăng hơn mức BB trong năm 2006) và BB (về ngoại tệ, tăng hơn mức BB￾trong năm 2006).

1.3. Các ưu tiên của chính phủ :

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã được tuyên bố là một ưu tiên của

chính phủ. Để thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, Chính phủ đã thông

qua một số luật quy định quản lý lĩnh vực tư nhân và phát triển doanh nghiệp như Luật

Đầu tư và Luật Doanh nghiệp hợp nhất.

2. NHU CẦU DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

Người ta biết tương đối ít về nhu cầu thực sự của các dịch vụ tài chính đối với các

doanh nghiệp và hộ gia đình Việt Nam. Nhìn chung, lĩnh vực tài chính của đất nước

được thể hiện tiêu biểu qua mức thâm nhập tài chính thấp.

2

Trong tổng số dân cư là 83

triệu người, ước tính ít hơn 10% sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách thường xuyên và

ít hơn 30% mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng.

3

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!