Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
"Bằng chứng khoa học" theo hiệp định SPS và kinh nghiệm cho Việt Nam khi xây dựng quy định nhập khẩu nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THẢO
“BẰNG CHỨNG KHOA HỌC” THEO HIỆP ĐỊNH SPS
VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM KHI XÂY DỰNG
QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU NHẰM BẢO ĐẢM AN TOÀN
THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THẢO
“BẰNG CHỨNG KHOA HỌC” THEO HIỆP ĐỊNH SPS
VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM KHI XÂY DỰNG
QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU NHẰM BẢO ĐẢM AN TOÀN
THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Quốc Tế - Mã số: 60380108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ THÙY DƢƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi với sự hƣớng dẫn của
TS. Trần Thị Thùy Dƣơng. Các thông tin nêu trong luận văn là trung thực và chính
xác. Các kết quả trình bày trong luận văn chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tất cả các trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn đều đƣợc chú
thìch đầy đủ và chính xác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Những từ viết tắt từ Tiếng Anh
STT
TỪ VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 AB Appellate Body Cơ quan phúc thẩm
2 ADA
Anti-dumping
Agremment
Hiệp định chống bán
phá giá
3 AOAC
Association of
analytical
communities
Hiệp hội của cộng
đồng phân tích
4 BSE
Bovine spongiform
encephalopathy
Bệnh viêm não thể
bọt biển ở bò,
thƣờng gọi là bệnh
bò điên
5
CDC
The United States
Centers for Disease
Control and
Prevention
Trung tâm Kiểm
soát và Phòng ngừa
dịch bệnh Hoa Kỳ
6
DSU
Understanding on
Rules and Procedures
Governing the
Settlement of
Disputes
Thỏa thuận về quy
tắc và thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết
tranh chấp
7
EEA The European
Environmental
Agency
Cơ quan Môi trƣờng
châu Âu
8
EMEA The European
Medicines Agency
Cơ quan dƣợc phẩm
châu Âu
9
EFTA European Free trade
Association
Hiệp hội mậu dịch tự
do châu Âu
10 EC
European
Commission
Công đồng châu Âu
11 EU European Union Liên minh châu Âu
12 EFSA
European Food
Safety Authority
Cơ quan An toàn
thực phẩm châu Âu
13 FAO
Food and Agriculture
Organization
T
ổ ch
ức lƣơng th
ực
và nông nghi
ệ
p
14 GATT
General Agreement
on Tariffs and Trade
Hi
ệp đ
ịnh chung v
ề
thu
ế quan và thƣơng
m
ạ
i
15 GFL
General Food Law Lu
ật Th
ực ph
ẩm
chung
16
IARC International Agency
for Research on
cancer
Cơ quan nghiên c
ứu
qu
ốc t
ế
v
ề ung thƣ
17 IPPC
International Plant
Protection
Convention
Công ƣ
ớc b
ảo v
ệ
th
ực v
ật qu
ốc t
ế
18 ISO
International
Organization for
Standardization
T
ổ ch
ức tiêu chu
ẩn
hóa qu
ốc t
ế
19 JECFA
Expert Committee on
Food Additives
Ủy ban chuyên gia về phụ gia thực
ph
ẩ
m
20 JRC
Joint Research Centre
Trung tâm Nghiên
cứu
21 MRL
Maximum Residue
Limits
M
ức dƣ lƣ
ợng t
ối đa
22 OIE
International Office
of Epizootics
Văn phòng ki
ểm
d
ịch đ
ộng v
ật qu
ốc
t
ế
23 PPM
Process and
Production Method
Quy trính và phƣơng
pháp s
ản xu
ấ
t
24 PS
Product Standard Tiêu chuẩn sản
phẩm
25 RASEF
Rapid Alert System
for Food and Feed
Hệ thống cảnh báo
nhanh đối với thực
phẩm và thức ăn
chăn nuôi
26 SINAPSE
The EU Scientific
Information Advice
in Policy Support
Tham vấn Thông tin
khoa học trong Hỗ
trợ chình sách Liên
minh châu Âu
27 SCVPH
The EC‟s Scientific
Committee on
Veterinary Measures
relating to Public
Health
Hội đồng khoa học
của Cộng đồng châu
Âu về các biện pháp
thú y liên quan đến y
tế công cộng
28 STOA
Scientific and
Technical Options
Assessment Group
Nhóm Đánh giá
khoa học và kỹ thuật
tùy chọn
29 SEA Single European Act Đạo luật châu Âu
30 SPS
Sanitary and
Phytonasitary
Measures
Các biện pháp kiểm
dịch động, thực vật
31 TBT
Technical Barriers to
Trade
Hiệp định về hàng
rào kỹ thuật trong
thƣơng mại
32 USD United States Dollar Đô la Mỹ
33 WTO
World Trade
Organization
Tổ Chức thƣơng mại
thế giới
34 VCCI
Vietnam Chamber of
Commerce and
Industry
Phòng thƣơng mại
và công nghiệp Việt
Nam
35 WHO
World Health
Organization
Tổ chức Y tế thế
giới
2. Những từ viết tắt từ Tiếng Việt
STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
1 ATTP An toàn thực phẩm
2 Bộ NN và PTNT
Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
3 QPPL Quy phạm pháp luật
4 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
5 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
6 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƢƠNG 1: “BẰNG CHỨNG KHOA HỌC” THEO QUY ĐỊNH CỦA HIỆP
ĐỊNH SPS......................................................................................................... 13
1.1. Vị trí của bằng chứng khoa học trong Hiệp định SPS ........................ 15
1.1.1. Ý nghĩa của bằng chứng khoa học khi áp dụng biện pháp SPS ........ 15
1.1.2. Điều kiện áp dụng bằng chứng khoa học khi ban hành biện pháp SPS
.......................................................................................................... 22
1.2. Cách thức đánh giá việc áp dụng bằng chứng khoa học trong một số vụ
kiện tại WTO.................................................................................................... 26
1.2.1. Mức độ đánh giá của Ban hội thẩm và AB ......................................... 27
1.2.2. Tìm kiếm thông tin từ cá nhân chuyên gia hay nhóm chuyên gia ..... 31
1.2.3. Xác định cơ sở khoa học đến từ một nguồn có uy tín và trình độ ...... 34
Chƣơng 2. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG “BẰNG CHỨNG KHOA HỌC” CỦA EU
KHI XÂY DỰNG QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU NHẰM BẢO ĐẢM AN TOÀN
THỰC PHẨM, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................... 37
2.1. Áp dụng bằng chứng khoa học của EU.................................................. 38
2.1.1. Bằng chứng khoa học theo quy định của pháp luật thực phẩm.......... 38
2.1.2. Kinh nghiệm từ một số vụ tranh chấp liên quan đến an toàn thực phẩm
của EU tại WTO ............................................................................................... 46
2.2. Giải pháp đối với Việt Nam .................................................................... 58
2.2.1. Các quy định của Việt Nam về bằng chứng khoa học ......................... 60
2.2.2. Kiến nghị một số giải pháp đối với việc sử dụng bằng chứng khoa học
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm nhập khẩu của Việt Nam ....................... 64
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia trên thế giới. Biên giới
quốc gia không còn là rào cản ngăn cách quá trính lƣu chuyển hàng hóa, ngƣời tiêu
dùng có thể lựa chọn nhiều loại thực phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên, quá trình này cũng
mang đến các tác động tiêu cực không lƣờng trƣớc đƣợc, chẳng hạn nhƣ nguy cơ đối
với sức khỏe.
Bệnh do vi khuẩn, độc tố, và các chất ô nhiễm hóa học trong thực phẩm hiện
là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của hàng ngàn, hàng triệu ngƣời. Sự bùng
nổ của bệnh do thực phẩm đã đƣợc ghi nhận trên khắp các châu lục vào những thập
kỷ qua. Bệnh do thực phẩm không chỉ ảnh hƣởng đáng kể sức khỏe và hạnh phúc con
ngƣời, mà con gây ra những hậu quả kinh tế vô cùng to lớn cho các cá nhân, gia đính,
cộng đồng, doanh nghiệp và quốc gia. Các bệnh này kéo theo một gánh nặng đáng kể
đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe và rõ ràng làm giảm năng suất lao động. Ngƣời
nghèo mất thu nhập do ốm đau từ ngộ độc thực phẩm kéo dài mãi cảnh nghèo đói.
Chi phí kinh tế liên quan đến bệnh do thực phẩm đƣợc ƣớc tính gần đây là rất
lớn. Tại Hoa Kỳ, chi phí của bệnh nhân do 7 tác nhân gây bệnh cụ thể đã đƣợc ƣớc
tính dao động từ 6,5 đến 34,9 tỷ USD1
. Các chi phí y tế và giá trị của cuộc sống bị mất
do ngộ độc thức ăn ở Anh và xứ Wales đã đƣợc ƣớc tình tƣơng đƣơng 300-700 triệu
bảng Anh vào năm 19962
. Chi phì đối với khoảng 11.500 trƣờng hợp ngộ độc thực
phẩm mỗi ngày tại Úc đã đƣợc tính toán ở mức 2,6 tỷ đô la Úc mỗi năm
3
.
Tháng 09/2008, một sự cố an toàn thực phẩm lớn đƣợc công bố tại Trung
Quốc đối với sản phẩm sữa đã khiến cho ngƣời tiêu dùng trên toàn thế giới hoang
mang và lo lắng. Melamine, một hóa chất giàu nitơ đƣợc sử dụng trong các sản phẩm
công nghiệp, chẳng hạn nhƣ nhựa, vải chống cháy và đồ dùng nhà bếp
4
đã đƣợc thêm
vào sữa nguyên liệu để tăng hàm lƣợng protein biểu hiện bên ngoài5
. Hiện tƣợng này
xảy ra bởi ví các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích protein không thể
1
J. C Buzby and T. Roberts (1997), Economic costs and trade implications of microbial foodborne illness, World
Health Statistics Quarterly, (50), pp. 57-66.
2
J.A Robert (1996), Economic evaluation of Surveillance, Dept of Public Health and Policy, London, pp. 1.
3 Australia New Zealand Food Authority (1999), Food Safety Standards – Costs and Benefits, pp. 1.
4 WHO (2008), Melamine and Cyanuric Acid: Toxicity, Premininary Risk assessment and Guidance on Levels in
Food, pp. 2.
5 Cathy A. Brown (2007), Outbreaks of Renal Failure Asssociated with Melamine and Cyanuric Acid in Dogs and
Cats in 2004 and 2007, J. Veterinary Diagnostic Investigation, (19), pp 525.
2
xác định xem sự hiện diện nguồn protein là từ nitơ trong sữa hay từ các nguồn không
phải protein. Kết quả protein cao của các sản phẩm có chứa các nguồn nitơ không có
protein nhƣ melamine tạo ra một động lực kinh tế để giả mạo bất hợp pháp.
Việc bổ sung các chất melamine vào thực phẩm không đƣợc FAO/Ủy ban an
toàn thực phẩm của WHO hoặc bởi bất kỳ cơ quan nhà nƣớc nào chấp thuận. Bởi hậu
quả đối với sức khỏe do melamine là rất lớn, bao gồm các bệnh: sỏi thận, suy thận, và
trong một số trƣờng hợp có thể dẫn đến tử vong6
. Sản phẩm nhiễm melamine từ sữa
bột ảnh hƣởng không chỉ Trung Quốc mà còn 46 quốc gia khác7
. Thận và các bệnh
đƣờng tiết niệu, bao gồm sỏi thận, ảnh hƣởng đến khoảng 300.000 trẻ sơ sinh và trẻ
em, với hơn 50.000 trẻ em nhập viện và 6 ca đƣợc báo cáo tử vong8
. Phạm vi của
melamine nhiễm bẩn trong các sản phẩm từ Trung Quốc tiếp tục mở rộng để bao gồm
các sản phẩm không chế biến từ sữa nhƣ trứng, trứng gà tƣơi và kem sữa
9
.
Sữa nhiễm melamine từ Trung Quốc cũng đã đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam
gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Gần đây ngƣời tiêu dùng Việt Nam
lại hoang mang, lo lắng về chất lƣợng của các sản phẩm nhập khẩu. Cảnh báo đƣợc
đƣa ra sau khi Công ty sữa Fonterra New Zealand, vốn là nhà xuất khẩu sữa lớn nhất
thế giới, thông báo 3 mẻ Whey protein đƣợc sản xuất vào tháng 5/2012 đƣợc kiểm tra
dƣơng tình với Clostridium botulinum. Fonterra thừa nhận Whey protein bị nhiễm đã
đƣợc dùng sản xuất nhiều sản phẩm, trong đó có sữa bột dành cho trẻ sơ sinh và thức
uống dành cho ngƣời chơi thể thao. Một quan chức New Zealand cho hay lƣợng Whey
protein bị nhiễm đã đƣợc dùng tạo ra 870 tấn sản phẩm, vốn đã đƣợc bán trong nhiều
thị trƣờng khác nhau.10 Trong một động thái khác, Cục An toàn thực phẩm (ATTP),
Bộ Y tế cho biết ngày 03/08/2013 đã nhận đƣợc thông tin từ Đại sứ quán New
Zealand tại Việt Nam thông báo về việc Bộ Công nghiệp cơ bản (Ministry of Primary
Industry) New Zealand phát hiện các sản phẩm dinh dƣỡng công thức cho trẻ nhỏ có
chứa Whey protein concentration, do Công ty Fonterra New Zealand sản xuất bị
nhiễm vi khuẩn Clostridium botulinum, xuất khẩu sang Việt Nam, Trung Quốc, Úc và
6 WHO, Questions and Anwers on Melamine, pp.2, http://tinyurl.com/y8hdhyy.
7 Céline Marie-Elise Gossner (2009), The Melamine Incident: Implications for International Food and Feed Safety,
Environmental Health perspective, pp. 117.
8 WHO (2009), Toxicological and Health Aspects of Melamine and Cyanuric Acid: Report of a WHO Expert
Meeting in Collaboration with FAO Supported by Health Canada, pp. 15–16.
9 Centre for Food Safety, Latest Test Results for Melamine, http://tinyurl.com/26kwgu5.
10http://www.thanhnien.com.vn/pages/20130804/new-zealand-canh-bao-sua-nhiem-khuan-vao-viet-nam.aspx, truy
cập ngày 03/10/2013.
3
Ả Rập Xê Út. Thông tin cảnh báo cho biết, sản phẩm xuất khẩu sang Việt Nam là sản
phẩm dinh dƣỡng công thức cho trẻ 1-3 tuổi Similac GainPlus Eye-Q.11
“Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm –
phần thứ nhất: việc triển khai thực hiện pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm, 2009” đã
nêu lên thực trạng thực phẩm không an toàn ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân. Số vụ
ngộ độc 2004-2008 là 2.160 vụ, trung bình là 432 vụ/năm; số ngƣời bị ngộ độc là
8.565,6 ngƣời/năm; số ngƣời chết do ngộ độc là 391 ngƣời (78,2 ngƣời/năm).
Những vấn đề an toàn thực phẩm trong những năm gần đây tại Việt Nam khiến
cho ngƣời tiêu dùng hoang mang không biết lựa chọn thực phẩm sao cho an toàn.
Trong bối cảnh an toàn thực phẩm trở thành một vấn đề toàn cầu và phức tạp nhƣ
hiện nay, sau khi phát hiện một số lô hàng nội tạng nhập khẩu không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, Thủ tƣớng Chính phủ đã có công văn 1152 (ngày 07/07/2010)
yêu cầu Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN và PTNT) cấm nhập khẩu
đối với mặt hàng này. Trong năm 2009 phát hiện 01 lô tràng lợn đông lạnh với số
lƣợng 73 tấn nhiễm Coliforms, E.coli vƣợt giới hạn cho phép đã buộc phải tái xuất
12
.
Sau đó, Thông tƣ số 33/2010/TT-BCT “quy định việc kinh doanh tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu phủ tạng gia súc, phủ tạng gia cầm đông lạnh và không đông lạnh” đã
đƣợc ban hành vào ngày 11/09/2010 với quy định “tạm ngừng kinh doanh đối với
phủ tạng gia súc, gia cầm đông lạnh và không đông lạnh kể từ ngày 01/10/2010”13
.
Sau gần 3 năm cấm nhập khẩu nội tạng, Công văn số 2408/BN-TY (Ngày
20/07/2013) cho phép nhập khẩu trở lại nội tạng trắng từ ngày 01/09/2013.
Một trong những lý do cho nhập khẩu lại nội tạng trắng đƣợc BNN và PTNN
nêu tại công văn số 79/BNN-HTQT ngày 08/01/2013 gửi Phó Thủ tƣớng Chính phủ
Hoàng Trung Hải V/v: Cho phép nhập khẩu trở lại nội tạng trắng đông lạnh:
“Các nước thành viên WTO, đặc biệt là các đối tác thương mại lớn của Việt
Nam cho rằng Việt Nam đã vi phạm quy định của Hiệp định SPS trong việc
cấm nhập khẩu nội tạng trắng. Các nước đều cho rằng Việt Nam chưa đưa
ra được bất kỳ bằng chứng khoa học nào cho biện pháp tạm thời này mà vẫn
11 http://www.spsvietnam.gov.vn, truy cập ngày 03/10/2013.
12 Công văn số 79/BNN-HTQT ngày 08/01/2013 gửi Phó Thủ tƣớng Chính phủ Hoàng Trung Hải V/v: Cho phép
nhập khẩu trở lại nội tạng trắng đông lạnh.
13 Thông tƣ số 33/2010/TT-BCT, Điều 2.1.
4
duy trì nó trong thời gian quá dài (tính đến nay đã trên 2 năm), điều đó là rất
khó chấp nhận. Họ cũng ngày càng tạo sức ép và áp dụng các biện pháp tác
động đến xuất khẩu của ta. Ví dụ như: Từ tháng 4/2012 Hoa Kỳ đã bắt đầu
kiểm soát nghiêm ngặt hơn với tất cả các sản phẩm nông lâm thủy sản xuất
khẩu từ Việt Nam. Trong đó đáng kể nhất là các sản phẩm thủy sản và trái cây
nhiệt đới vốn rất khó khăn trong đàm phán để mở cửa vào thị trường này. Việc
xuất khẩu đang bị đình trệ, nhiều lô hàng vi phạm đã bị buộc tái xuất về nước
đã gây thiệt hại đáng kể cho xuất khẩu của ta. Đối với mặt hàng mật ong xuất
khẩu của Việt Nam, phía Hoa Kỳ đã áp dụng dư lượng cho phép đối với
Carbendazim (thuốc trừ nấm cho cây trồng) ở mức quá nghiêm ngặt. Theo
Hiệp hội nuôi ong, việc này đã làm thiệt hại doanh số mỗi năm trên 70 triệu đô
la, đồng thời ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập của khoảng 30 ngàn nông
dân nuôi ong. Cùng với Hoa Kỳ, các nước EU cũng đã áp dụng kiểm soát chặt
chẽ đối với rau và trái cây nhiệt đới xuất khẩu từ Việt Nam. Đáng lưu ý là EU
tuyên bố sẽ cấm nhập khẩu nếu phát hiện nhiễm vi sinh vật trên rau gia vị hoặc
ruồi đục quả trên trái cây với tần suất cao. Điều này là bất bình thường vì từ
trước đến nay EU không áp dụng danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật và
quy định ô nhiễm đối với rau gia vị. Úc cũng đang có những động thái cản trở
trong việc mở cửa thị trường cho 8 loại trái cây của Việt Nam đang ở giai đoạn
đánh giá rủi ro đã được triển khai từ nhiều năm nay”.
Nhƣ vậy, một trong những lý do để giải thích cho việc nhập khẩu trở lại nội
tạng trắng là ví “Các nước thành viên WTO, đặc biệt là các đối tác thương mại lớn
của Việt Nam cho rằng Việt Nam đã vi phạm quy định của Hiệp định SPS trong việc
cấm nhập khẩu nội tạng trắng”. Nhƣ vậy có phải là áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu
nội tạng trắng là vi phạm cam kết WTO hay không? Thực tế, Điều XX Hiệp định
GATT 1994 và Hiệp định SPS cho phép các thành viên đƣợc áp dụng các biện pháp
nhằm đảm bảo sức khỏe của con ngƣời. Trong công văn cũng cho rằng Việt Nam
chƣa đƣa ra đƣợc bằng chứng khoa học mà lại duy trì biện pháp này quá lâu. Nhƣ vậy
đối với vấn đề bằng chứng khoa học, pháp luật WTO, cụ thể là Hiệp định SPS quy
định hiểu nhƣ thế nào? Có phải chỉ có thể áp dụng biện pháp SPS khi đƣa ra đƣợc
bằng chứng khoa học hay không?
Vì vậy nghiên cứu về “bằng chứng khoa học” trong hiệp định SPS, kinh
nghiệm của EU trong việc áp dụng “bằng chứng khoa học” để quản lý hàng hóa nhập
5
khẩu, đảm bảo an toàn thực phẩm cho công dân của quốc gia mình mà không vi phạm
các quy định WTO, từ đó kiến nghị một số giải pháp đối với Việt Nam trong việc áp
dụng “bằng chứng khoa học” để bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc trƣớc những
nguy cơ hàng hóa nhập khẩu không an toàn là cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: ““Bằng chứng khoa học” theo Hiệp
định SPS và kinh nghiệm cho Việt Nam khi xây dựng quy định nhập khẩu nhằm
bảo đảm an toàn thực phẩm” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Về Hiệp định SPS theo quy định WTO có một số công trính nghiên cứu sau:
- TS. Phạm Thị Hồng Yến, An toàn thực phẩm và việc thực thi hiệp định
SPS/WTO: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam, NXB thông tin
và truyền thông, 2011. Tài liệu này cung cấp cho ngƣời đọc một cái nhìn tổng
quát về an toàn thực phẩm nhƣ khái niệm an toàn thực phẩm, giới thiệu một
cách khái quát về Hiệp định SPS của WTO và đến các nguyên tắc của Hiệp
định SPS nhƣ: tình hài hòa, tình tƣơng đƣơng, mức độ bảo vệ phù hợp, đánh
giá nguy cơ, điều kiện khu vực, tính minh mạch. Tuy nhiên, việc đề cập đến
các nguyên tắc mang tính chất liệt kê, thiếu sự phân tìch, đánh giá, không có sự
liên hệ với các vụ tranh chấp của WTO về Hiệp định SPS. Bên cạnh đó, tài liệu
này cũng có sự liên hệ với các quy định an toàn thực phẩm và kinh nghiệm
thực thi Hiệp định SPS tại một số nơi trên thế giới nhƣ: EU, Nhật Bản, Trung
Quốc, Thái Lan, nhƣng hầu hết chỉ mang tính chất liệt kê tên các văn bản điều
chỉnh vấn đề an toàn thực phẩm, thiếu sự phân tích, đánh giá.
- PGS.TS. Mai Hồng Quỳ - TS. Lê Thị Ánh Nguyệt, Luật tổ chức thương mại
thế giới – Tóm tắt và Bình luận, NXB Hồng Đức, 2012. Tài liệu này có tóm tắt
và bình luận về vụ tranh chấp Nhật Bản - Một số biện pháp ảnh hưởng đến sản
phẩm nông nghiệp (WT/DS/76/R, WT/DS76/AB/R). Tài liệu đã đề cập, phân
tích nghĩa vụ chứng minh theo Hiệp định SPS, chứng cứ khoa học đầy đủ, biện
pháp tạm thời, các biện pháp mang tính chất hạn chế thƣơng mại hơn mức yêu
cầu trong Báo cáo của Ban hội thẩm. Sau đó, tài liệu phân tích về chứng cứ
khoa học đầy đủ theo Hiệp định SPS, Điều 5.7 Hiệp định SPS, các biện pháp
mang tính chất thƣơng mại hơn mức yêu cầu, tính minh bạch trong việc áp
dụng biện pháp kiểm dịch động thực vật. Tuy nhiên tài liệu chỉ phân tìch đánh
6
giá những tranh chấp về Hiệp định SPS chỉ trong bối cảnh vụ tranh chấp Nhật
Bản - Một số biện pháp ảnh hưởng đến sản phẩm nông nghiệp.
- Trƣờng đại học Cần Thơ, Tóm tắt những vụ tranh chấp điển hình của WTO:
Báo cáo của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm từ năm 1995 – 2010 (tập 1),
NXB Đại học Cần Thơ, 2010. Tài liệu này có tóm tắt phân tích Báo cáo của
ban hội thẩm trong vụ tranh chấp Úc – Các biện pháp ảnh hưởng đến việc nhập
khẩu cá hồi. Đây là vụ tranh chấp có liên quan đến Hiệp định SPS. Nhƣng
những phân tích chỉ giới hạn trong nội dung báo cáo của Ban hội thẩm trong vụ
tranh chấp này.
- Đại học Luật Hà Nội, Textbook international trade and business law, the
People‟s public security publishing House, 2012. Tài liệu này chỉ giới thiệu
một cách khái quát về các biện pháp kiểm dịch động thực vật quy định trong
Hiệp định SPS.
- Hà Thị Thanh Bình, Khía cạnh pháp lý của vấn đề hạn chế thương mại ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập, luận án tiến sỹ luật học trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh, 2009. Luận án phân tìch, đánh giá việc vận dụng một số biện pháp hạn chế
thƣơng mại trong thƣơng mại hàng hóa tại Việt Nam, có đề cập đến Hiệp định SPS
nhƣ là một rào cản phi thuế quan mà các nƣớc thành viên đƣợc phép áp dụng nhằm
bảo vệ sức khỏe, đời sống động thực vật. Luận án nhấn mạnh việc Hiệp định SPS
cho phép các thành viên áp dụng hay duy trì các biện pháp vệ sinh động, thực vật
ngay cả khi chứng cứ khoa học liên quan chƣa đủ. Luận án không đi vào phân tìch
định nghĩa về “bằng chứng khoa học”, cách giải thích của Ban hội thẩm và Cơ quan
phúc thẩm về vấn đề này trong quá trình giải quyết tranh chấp của WTO.
- Một số tài liệu nhƣ: Mutrap II, từ điển chính sách thương mại quốc tế, Hà nội,
2005; Mutrap II, Hỏi đáp về WTO, Hà Nội 2005; Phòng thƣơng mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI), các biện pháp kiểm dịch động thực vật, SPS. Những
tài liệu này chỉ đề cập đến những vấn đề quy định trong hiệp định SPS theo câu
chữ của Hiệp định, không có sự liên hệ với các vụ tranh chấp của WTO cũng
nhƣ không đi vào phân tìch một cách chi tiết, cụ thể về “bằng chứng khoa học”.
- Ngày 03/10/2013, Bộ Công thƣơng phối hơp với Phòng thƣơng mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
Hội thảo “Giới thiệu hệ thống SPS tại các nước EFTA”. Hội thảo đƣợc tổ chức
nằm trong khuôn khổ cuộc đàm phán thành lập khu vực mậu dịch tự do (FTA)
7
giữa Việt Nam và Khối thƣơng mại tự do Châu Âu -EFTA14. Hiệp định thƣơng
mại tự do EFTA cam kết tất cả thành viên sẽ sử dụng quy định SPS do EU ban
hành để áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia thứ ba. Ví vậy, Hội
thảo chỉ xoay quanh những quy định của EU về vệ sinh an toàn thực phẩm, làm
thế nào để nông sản Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn của EU và có thể thâm nhập
vào thị trƣờng EU và EEA. Hội thảo không thảo luận và đề cập đến vấn đề làm
thế nào để Việt Nam kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có hiệu quả trong bối cảnh
khủng hoảng an toàn thực phẩm nhƣ hiện nay để bảo vệ sức khỏe cho ngƣời
tiêu dùng Việt Nam trong quá trính hội nhập.
Nhƣ vậy, cho đến hiện nay, tại Việt Nam chƣa có công trính nghiên cứu nào
mang tình hệ thống của quy định “bằng chứng khoa học” trong hiệp định SPS, kinh
nghiệm áp dụng của EU và từ đó kiến nghị giải pháp áp dụng quy định này có hiệu
quả để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đìch bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu
dùng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và khủng hoảng an toàn thực phẩm nhƣ hiện
nay.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về những vấn đề có liên quan đến Hiệp định SPS và an toàn thực phẩm trên thế
giới có một số công trính nghiên cứu sau:
- Alan, O.Sykes, Trade and Human Health and Safety, Cambridge University
press, 2006. Tài liệu giúp ngƣời đọc có sự phân biệt sự khác biệt về khái niệm
tiêu chuẩn quốc tế đƣợc quy định trong Hiệp định SPS và TBT. Tác giả chƣa
phân tích những quy định này trong mối tƣơng quan với quy định “Bằng chứng
khoa học” theo Hiệp định SPS.
- Michael Ming Du, Reducing Product Standards Heterogeneity through
International Standards in the WTO: How Far across the River? Journal of
World Trade, Kluwer Law International, 2010. Trong tài liệu này tác giả cho
rằng việc áp dụng biện pháp SPS phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, quy định
hài hòa hóa các tiêu chuẩn SPS với các tổ chức quốc tế và mục đìch của Hiệp
định SPS là nhằm loại bỏ chủ nghĩa bảo hộ trá hình. Bài viết không đề cập
cũng nhƣ không phân tìch về “bằng chứng khoa học” trong Hiệp định SPS.
14 EFTA là Hiệp định thƣơng mại tự do đƣợc ký kết giữa EU và EEA ( gồm có 4 thành viên Na Uy, Thụy Sỹ,
Iceland, và Liechtenstein).