Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bảng Chữ Cái Kanij
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Kanji (漢漢, Hán tự) là chữ Hán dùng trong tiếng Nhật. Kanji là một trong 5 bộ kí tự
được dùng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện nay; 4 bộ kí tự kia là hiragana,
katakana, bảng chữ cái La Tinh (rōmaji), và chữ số Ả-rập.
Bài này tập trung nói về cách dùng chữ Hán trong tiếng Nhật.
Mục lục
1 Lịch sử
2 Phân loại kanji theo lịch sử
2.1 Kokuji
2.2 Kokkun
2.3 Từ cũ và từ mới
Lịch sử
Có một số bất đồng về cách thức chữ Hán du nhập vào Nhật Bản, nhưng ý kiến
được chấp nhận rộng rãi nhất là các tu sĩ Phật giáo đã mang các văn bản chữ Hán
vào Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5. Các văn bản này được viết bằng chữ Hán vào
và lúc đầu cũng được đọc bằng âm Hán. Tuy nhiên qua thời gian, hệ thống
kanbun (漢漢, Hán văn) xuất hiện - nó dùng văn bản chữ Hán với dấu thanh cho
phép người Nhật đọc nó theo quy tắc ngữ pháp tiếng Nhật.
Lúc bấy giờ tiếng Nhật chưa có dạng chữ viết. Ngay cả hệ thống chữ viết
man'yōgana (漢漢漢漢, vạn diệp giả danh, được dùng trong tuyển tập thơ cổ
Man'yōshū) cũng dùng bộ chữ Hán với số kí tự hạn chế nhằm ký âm, chứ không
nhằm diễn đạt ngữ nghĩa. Man'yōgana viết ở dạng đường cong trở thành hiragana
(漢漢漢漢, 漢漢漢, bình giả danh), một hệ thống chữ viết dành cho phụ nữ (không
được phép tham gia vào nền giáo dục cao). Hầu hết văn chương của phụ nữ vào
thời đại Heian được viết bằng hiragana. Song song đó, katakana (漢漢漢漢, 漢漢漢,
phiến giả danh) xuất hiện do được các tu sinh giản lược manyogana thành một
thành tố đơn. Hiragana và katakana được gọi chung là kana.
Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật trưởng thành và mở rộng, kanji được dùng để viết
một số phần trong câu, như danh từ, tính từ và động từ, còn hiragana được dùng
để viết đuôi của động từ (okurigana), từ chỉ có ở tiếng Nhật và từ khó đọc hay nhớ
bằng Kanji. Hiragana cũng được dùng trong sách dùng cho trẻ em và khi muốn
giảm nhẹ mức độ của từ hoặc lời yêu cầu, thí dụ như từ kudasai (漢漢漢漢, xin vui
lòng) và kodomo (漢漢, trẻ em). Ngược lại, vì có hình dạng góc cạnh, katakana
được dùng để biểu thị từ tượng thanh, các âm thô và đột ngột, âm thanh của động
vật và từ vay mượn của nước ngoài. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc dùng katakana
để viết từ vay mượn chỉ xuất hiện sau này. Lúc đầu, các từ này được viết bằng
kanji, dựa theo nghĩa (漢漢 tabako, thuốc lá) hay theo phát âm (tempura 漢漢漢 hay
漢漢漢, tên một món ăn). Ngày nay thì ngược lại. Từ vay mượn, đặc biệt là gốc
tiếng Anh, đang nhanh chóng thay thế cả những từ thường dùng có sẵn dạng
tương đương trong tiếng Nhật thay vì được dùng để lấp khoảng trống từ vựng.
Một giáo sư ngôn ngữ học ước tính đến 1/3 tiếng Nhật văn nói dùng từ vay mượn
hay wasei-eigo, từ tiếng Anh được phát minh bởi người Nhật và từ kết hợp như 漢