Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài toán tựa cân bằng dạng Blum - Oettli tổng quát và ứng dụng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ——————————————————
NGUYỄN QUỲNH HOA
BÀI TOÁN TỰA CÂN BẰNG DẠNG BLUM -
OETTLI TỔNG QUÁT VÀ ỨNG DỤNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUỲNH HOA
BÀI TOÁN TỰA CÂN BẰNG DẠNG BLUM -
OETTLI TỔNG QUÁT VÀ ỨNG DỤNG
Ngành: Toán Giải tích
Mã số: 9460102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Xuân Tấn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
Lời cam đoan
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH. Nguyễn Xuân Tấn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi. Các kết quả đưa vào luận án đều được
sự đồng ý của các đồng tác giả là GS.TSKH. Nguyễn Xuân Tấn và PGS.TS. Nguyễn
Bá Minh. Các kết quả của luận án là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Quỳnh Hoa
ii
Lời cảm ơn
Luận án này được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TSKH. Nguyễn Xuân Tấn. Tác
giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người thầy của
mình. Thầy đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn và luôn động viên, khích lệ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Toán, cùng các thầy, các cô tham gia
giảng dạy đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Khoa học cơ bản và
Bộ môn Toán của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể học tập và hoàn thành
luận án của mình.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các
anh chị em nghiên cứu sinh đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận án.
Tác giả
Nguyễn Quỳnh Hoa
iii
Mục lục
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt vi
Mở đầu 1
Chương 1. Kiến thức cơ bản 7
1.1 Không gian thường dùng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.1 Không gian tôpô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.2 Không gian tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.1.3 Không gian tôpô tuyến tính lồi địa phương Hausdorff . . . . . . 12
1.2 Nón và ánh xạ đa trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2.1 Các khái niệm cơ bản về nón . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2.2 Ánh xạ đa trị và các tính chất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.2.3 Một số định lý về điểm bất động của ánh xạ đa trị liên tục . . . 27
Chương 2. Bài toán tựa cân bằng tổng quát 32
2.1 Bài toán tựa cân bằng dạng Blum - Oettli tổng quát . . . . . . . . . . 34
2.2 Bài toán với hàm mục tiêu là tích Đề các của hai ánh xạ . . . . . . . . 53
Chương 3. Một số bài toán liên quan 73
3.1 Bài toán tựa cân bằng suy rộng loại I . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.1.1 Đặt bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.1.2 Định lý tồn tại nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.2 Bài toán tựa cân bằng suy rộng loại II . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
3.2.1 Đặt bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
3.2.2 Định lý tồn tại nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85
iv
3.3 Bài toán tựa cân bằng suy rộng hỗn hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
3.3.1 Đặt bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
3.3.2 Định lý tồn tại nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95
Kết luận chung và kiến nghị 104
Tài liệu tham khảo 106
v
vi
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
R tập hợp các số thực
R
+ tập các số thực không âm
2
X tập các tập con của tập hợp X
X
∗
không gian đối ngẫu tôpô của không gian tôpô tuyến tính X
hp, xi giá trị của p ∈ X
∗
tại x ∈ X
F : X → 2
Y
ánh xạ đa trị từ tập Xvào tập Y
Gr(F) đồ thị của hàm F
dom(F) miền xác định của hàm F
F
−1
hàm ngược của hàm F
u.s.c nửa liên tục trên
l.s.c nửa liên tục dưới
∀x với mọi x
∃x tồn tại x
∅ tập rỗng
{xα} dãy suy rộng
coA bao lồi của tập hợp A
coneA bao nón lồi của tập hợp A
clA, A¯ bao đóng tôpô của tập hợp A
intA phần trong tôpô của tập hợp A
vii
A ⊆ B A là tập con của B
A ∪ B hợp của hai tập hợp A và B
A ∩ B giao của hai tập hợp A và B
A × B tích Đề các của hai tập hợp A và B
A\B hiệu của hai tập hợp A và B
1
Mở đầu
Khi nghiên cứu các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, cũng như trong các
ngành khoa học, chúng ta thường gặp những câu hỏi: Tồn tại hay không tồn tại?
Tồn tại như thế nào?
Theo thuật ngữ toán học, câu hỏi thứ nhất làm ta liên hệ với bài toán tồn tại
hay không tồn tại nghiệm của phương trình. Bài toán này được phát biểu như sau:
Tìm x ∈ D sao cho
F(x) = 0, (1)
trong đó, D là tập con khác rỗng của không gian X và F là ánh xạ đi từ D vào
không gian tuyến tính Y . Bài toán này còn được gọi là phương trình toán tử.
Câu hỏi thứ hai, trong toán học, ta có thể liên hệ với bài toán: Tìm x ∈ D sao
cho
f(x) ≤ f(x), với mọi x ∈ D, (2)
trong đó, D là tập con của không gian X và f là hàm số từ tập D vào không gian
các số thực R. Bài toán này còn được gọi là bài toán tối ưu.
Bài toán (1) và (2) đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng toán học vào
giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Các nhà toán học đã xây
dựng lý thuyết để giải hai bài toán (1) và (2). Lý thuyết để giải bài toán (1) được
gọi là lý thuyết phương trình toán tử. Lý thuyết để giải bài toán (2) được gọi là lý
thuyết tối ưu. Hai bài toán trên đóng vai trò trọng tâm của hai lý thuyết này. Lý
thuyết phương trình toán tử và lý thuyết tối ưu có mối liên hệ qua lại, tương tác
lẫn nhau. Trong nhiều trường hợp, bài toán (1) có thể đưa về bài toán (2) và ngược
lại. Ví dụ: Khi X là không gian Hilbert, f là hàm lồi và có đạo hàm f
0
, bài toán (2)
2
tương đương với bài toán: Tìm x ∈ D sao cho
x = PD(x − f
0
(x)),
với PD(x) là hình chiếu trực giao của điểm x lên tập D. Hay F(x) = 0, với F(x) =
PD(x − f
0
(x)) − x. Bằng cách đặt này, ta có bài toán (2) tương đương với bài toán
(1).
Để giải bài toán (2), người ta phân loại thành những lớp bài toán dựa theo đặc
tính hàm số f và tập D. Khi f là hàm tuyến tính và D là đa diện lồi trong không
gian Euclid n chiều R
n
, bài toán (2) được gọi là qui hoạch tuyến tính. Năm 1947,
G. B. Dantzig [21], nhà toán học Mỹ đã tìm ra thuật toán đơn hình để giải bài
toán này. Khi D là tập lồi đóng trong không gian R
n và f là hàm lồi thì (2) được
gọi là bài toán quy hoạch lồi. Những năm 1960 - 1970, nhà toán học Mỹ, R. T.
Rockaffelar [66] đã đưa ra khái niệm dưới vi phân của hàm lồi để xây dựng môn giải
tích lồi nhằm giải quyết bài toán quy hoạch lồi. Tiếp theo, khi f là hàm Lipschitz
địa phương và D là tập đóng, (2) được gọi là bài toán quy hoạch Lipschitz. Sau
những năm 1970, nhà toán học Mỹ, F. H. Clarke [20] đã xây dựng dưới vi phân của
hàm Lipschitz địa phương để giải bài toán quy hoạch Lipschitz. Khi hàm f là hàm
liên tục, D là tập đóng, bài toán (2) được gọi là bài toán quy hoạch liên tục. Những
năm cuối của Thế kỷ 20 và những năm đầu của Thế kỷ 21, V. Jeyakumar và D. T.
Luc [38] đã đưa ra lý thuyết Jacobian xấp xỉ để giải bài toán quy hoạch liên tục.
Tới những năm 1960 của thế kỷ trước, Stampachia [44] đã đưa ra bài toán bất
đẳng thức biến phân: Cho D là tập con khác rỗng của không gian R
n
, T : D → R
n
.
Tìm x ∈ D sao cho
hT(x), x − xi ≥ 0, với mọi x ∈ D. (3)
Sau đó, bài toán này được mở rộng thành bài toán bất đẳng thức biến phân tổng
quát: Tìm x ∈ D sao cho
hT(x), x − xi + φ(x) − φ(x) ≥ 0, với mọi x ∈ D, (4)
trong đó, D là tập con khác rỗng của không gian Banach X, X∗
là không gian đối
3
ngẫu của X, T : D → X∗
là ánh xạ đơn trị, φ : D → R là hàm số thực.
Năm 1994, Blum và Oettli [14] đã đưa ra bài toán điểm cân bằng (EP): Cho ánh
xạ f : D × D → R, f(x, x) = 0, với x ∈ D. Tìm x ∈ D sao cho
f(t, x) ≥ 0, với mọi t ∈ D. (5)
Để chứng minh sự tồn tại nghiệm của bài toán (5), các tác giả đã sử dụng định lý
về sự tương giao của ánh xạ KKM, một dạng tương đương của Định lý về điểm bất
động Browder.
Bài toán điểm cân bằng bao hàm các bài toán tối ưu, bất đẳng thức biến phân,
bài toán điển yên ngựa, bài toán minimax, bài toán điểm bất động, ... như những
trường hợp đặc biệt. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu thuật toán nhằm
tìm nghiệm cho những bài toán này đã được rất nhiều các nhà toán học trong nước
cũng như quốc tế mở rộng và phát triển mạnh mẽ.
Tiếp theo, các bài toán tối ưu, bất đẳng thức biến phân, bài toán điểm cân bằng
được mở rộng khi các hàm số liên quan là những hàm véctơ và chúng lần lượt được
gọi là: Bài toán tối ưu véctơ, bất đẳng thức biến phân véctơ, bài toán điểm cân
bằng véctơ. Những năm cuối của Thế kỷ 20 và những năm đầu của Thế kỷ 21, các
tác giả N. X. Tan và N. B. Minh [49], Bailaij và D. T. Luc [11], N. X. Tan và P. N.
Tinh [61], P. H. Sach và L. A. Tuan [56], N. X. Hai và P. Q. Khanh [34], L. J. Lin
và N. X. Tan [43], T. T. T. Duong và N. X. Tan [24], B. T. Hung và N. X. Tan [37],
N. T. Q. Anh và N. X. Tan [8], ... đã phát biểu các bài toán trên và chứng minh sự
tồn tại nghiệm của chúng khi các ánh xạ liên quan là những ánh xạ đa trị.
Những bài toán (1), (2) và những bài toán mở rộng, liên quan đến hàm vectơ,
ánh xạ đa trị đều có thể quy về bài toán: Cho ánh xạ đa trị F : D → 2
Y
. Tìm x ∈ D
sao cho
0 ∈ F(x), (6)
trong đó, X, Y là các không gian tôpô tuyến tính lồi địa phương Hausdorff, D là
một tập con của X. Bài toán (6) được gọi là bài toán cân bằng tổng quát hay còn
được gọi là phương trình đa trị.