Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài toán cực trị và ứng dụng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ THU THUẬN
BÀI TOÁN CỰC TRỊ VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: PHƢƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP
Mã số: 60.46.01.13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa hoc: TS. PHẠM QUÝ MƢỜI
Phản biện 1: TS. TRƢƠNG CÔNG QUỲNH
Phản biện 2: GS. TSKH. NGUYỄN VĂN MẬU
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
12 và 13 tháng 12 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các bài toán cực trị của hàm một biến hoặc hàm nhiều biến là một
trong những bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng đa dạng
trong các lĩnh vực khác nhau. Những bài toán như tìm đường đi ngắn
nhất, tìm góc nhìn lớn nhất, tính tổng thời gian chờ đợi ít nhất, tổng
chi phí ít nhất, tổng lợi nhuận cao nhất, diện tích lớn nhất… là những
yêu cầu rất tự nhiên, xuất phát từ quá trình sản xuất và đời sống.
Các bài toán cực trị đã được giảng dạy trong chương trình toán học
phổ thông, và đặc biệt chiếm một tỉ trọng đáng kể trong chương trình
đại học chuyên ngành toán. Mặc dù vậy, rất ít tài liệu bằng tiếng việt
trình bày một cách đầy đủ, logic các bài toán cực trị tự do, cực trị có
điều kiện cũng như các phương pháp giải và ứng dụng của nó.
Là một giáo viên trung học phổ thông, với nhu cầu nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tôi muốn tìm hiểu sâu hơn
các bài toán cực trị tự do và cực trị có điều kiện của hàm một và
nhiều biến số, các phương pháp giải bài toán cực trị cũng như các
ứng dụng của nó để giải toán ở trung học phổ thông. Vì thế tôi chọn
đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là “Bài toán cực trị và ứng
dụng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn “Bài toán cực trị và ứng dụng” nhằm nghiên cứu các bài
toán cực trị và ứng dụng của nó để giải một số bài toán ở trung học
phổ thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Các bài toán cực trị cho hàm một biến và nhiều biến, các phương
pháp cơ bản giải bài toán và một số ứng dụng bài toán cực trị để giải
toán trong chương trình toán học phổ thông.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phát biểu các bài toán cực trị cho hàm một biến, cực trị cho hàm
nhiều biến. Sử dụng các phương pháp và lý thuyết cơ bản về hàm
liên tục, hàm khả vi để nghiên cứu sự tồn tại, duy nhất nghiệm của
bài toán cũng như các phương pháp để giải bài toán đó.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tạo được một đề tài có giá trị về mặt lý thuyết và thực hành. Đề tài
đóng góp thiết thực vào việc nghiên cứu bài toán cực trị của hàm một
và nhiều biến số, nâng cao năng lực, kiến thức cho người dạy và học
toán. Có thể sử dụng luận văn như là tài liệu tham khảo dành cho học
sinh, sinh viên ngành toán và các đối tượng quan tâm đến bài toán
tìm cực trị của hàm số.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3
chương.
Chương 1. Trình bày về không gian n-chiều
n
và một số khái
niệm khác. Hàm nhiều biến trong không gian
.
n
Chương 2. Trình bày về bài toán cực trị đó là cực trị hàm một biến,
cực trị hàm nhiều biến cụ thể là trình bày cực trị tự do của hàm một
biến, cực trị có điều kiện của hàm một biến, cực tự do của hàm nhiều
biến, cực trị có điều kiện của hàm nhiều biến.
Chương 3. Trình bày về ứng dụng bài toán cực trị để giải toán ở
trung học phổ thông đó là ứng dụng cực trị để chứng minh bất đẳng
thức, ứng dụng cực trị để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của
biểu thức chứa nhiều biến, ứng dụng cực trị tìm điều kiện có nghiệm
của phương trình, bất phương trình, ứng dụng cực trị trong hình học.
3
CHƢƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Chương này đề cập tới một số khái niệm cơ bản về giải tích liên
quan tới không gian
,
n
Hàm số nhiều biến trong không gian
.
n
Nội dung của chương dựa chủ yếu trên các nguồn tài liệu [1], [2],
[3] [4].
1.1. KHÔNG GIAN n-CHIỀU
n
VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ
BẢN
1.1.1. Không gian n-chiều
n
Định nghĩa 1.1.1. (Tích vô hƣớng)
Định nghĩa 1.1.2. (Độ dài của vectơ)
Định nghĩa 1.1.3. (Khoảng cách giữa 2 điểm)
1.1.2. Một số khái niệm khác
Định nghĩa 1.1.4. (Hình cầu)
Định nghĩa 1.1.5. (Tập mở trong
n
)
Mệnh đề 1.1.6. (Về các tập mở trong
n
)
Mệnh đề 1.1.7.
Định nghĩa 1.1.8. (Tập đóng trong
n
)
Mệnh đề 1.1.9. (Về các tập đóng trong
)
n
Định nghĩa 1.1.10. (Tập bị chặn trong
)
n
Định lý 1.1.11. (Cận trên và cận dƣới của tập hợp
)
Định nghĩa 1.1.12. (Heine – Borel -Tập compact trong
)
n
Định nghĩa 1.1.13. (Tập liên thông trong
)
n
1.2. HÀM SỐ NHIỀU BIẾN TRONG KHÔNG GIAN
n
1.2.1. Hàm số nhiều biến số
1.2.2. Giới hạn của hàm số nhiều biến số
1.2.3. Tính liên tục của hàm nhiều biến số
1.2.4. Đạo hàm của hàm nhiều biến
1.2.5. Hàm lồi và hàm lõm
4
CHƢƠNG 2
BÀI TOÁN CỰC TRỊ
Chương này trình bày các bài toán cực trị tự do và cực trị có điều
kiện đối với hàm một biến và hàm nhiều biến. Giới thiệu khái quát
các điều kiện cần, điều kiện đủ và trình bày một số phương pháp tìm
cực trị thông dụng. Nhằm tìm được nghiệm của bài toán cực trị.
Chúng ta tách bài toán cực trị trên
n
thành hai trường hợp: cực
trị hàm một biến
( 1) n
và cực trị hàm nhiều biến
( 1). n
Chúng ta
phân chia như vậy là vì bài toán cực trị hàm một biến được đề cập
và sử dụng ở chương trình phổ thông. Hơn nữa, cơ sở lí thuyết cho
bài toán cực trị một biến khá đơn giản, dễ hiểu và đặc biệt các ý
tưởng chính trong nghiên cứu bài toán cực trị hàm một biến có thể
khái quát cho trường hợp hàm nhiều biến. Một lí do khác là phương
pháp giải những bài toán này khá đơn giản và sẽ được ứng dụng chủ
yếu trong chương sau. Chứng minh các định lý và mệnh đề trong
chương này có thể tìm thấy ở tài liệu [4].
2.1. CỰC TRỊ CỦA HÀM MỘT BIẾN
2.1.1. Cực trị tự do của hàm một biến
Xét bài toán cực trị tự do của hàm một biến có dạng
min ( ),
x
f x
(2.1.1)
trong đó
f x( )
là một hàm số một biến trên
.
Một điểm (số thực)
0
x
được gọi là một nghiệm của Bài toán
(2.1.1) nếu
0
f x f x ( ) ( )
với mọi
x.
Khi đó,
0
x
được gọi là
điểm cực tiểu toàn cục của hàm
f
trên
và
0
f x( )
được gọi là giá
trị cực tiểu toàn cục. Giải Bài toán (2.1.1) là đi tìm một (hoặc tất cả)
các nghiệm của nó.
Đối với học sinh phổ thông thì bài toán này là bài toán tìm giá trị
nhỏ nhất của hàm số
y f x ( )
trên
(hay nghiệm của bài toán là
5
cực tiểu toàn cục của
f x( )
trên
).
Như vậy nghiệm của bài toán là
giá trị nhỏ nhất của hàm số
f x( )
trên
.
Khi nghiên cứu Bài toán (2.1.1), chúng ta cần trả lời các câu hỏi
sau:
1. Bài toán có nghiệm hay không? Với điều kiện nào thì bài toán có
nghiệm (duy nhất)?
2. Làm thế nào để chúng ta tìm nghiệm của bài toán?
Chú ý rằng, do
max ( ) min ( ) , f x f x
và tập nghiệm của hai
bài toán này là trùng nhau, nên đối với bài toán tìm x sao cho f (x)
đạt cực đại cũng chính là tìm x để f x( )
đạt cực tiểu. Do đó ta chỉ
xét bài toán tìm cực tiểu của hàm số
f x( )
và lý thuyết cực tiểu (hay
cực đại) của hàm lồi cũng chính là lý thuyết cực đại (hay cực tiểu)
của hàm lõm.
Sự tồn tại nghiệm của bài toán cực trị tự do
Mệnh đề 2.1.1. Nếu
f :
là hàm liên tục trên
và
( ) k
f x
với mỗi dãy
xk
thỏa
k
x
hay nếu tập
x f x | ( )
đóng và bị chặn dưới
,
thì tồn tại một điểm
cực tiểu toàn cục trên
.
Chứng minh. Đặt
F D x f x ( ) | ( ) .
Ta có
F D( )
bị chặn
dưới. Đặt
0 inf ( ) F D
thì
0 .
Do
F D( )
đóng, suy ra
0 inf ( ). F D 0 0 0 x f x : ( ).
Vậy
0
x
là một điểm cực tiểu của
f
trên
.
Nghiệm của bài toán cực trị tự do
Định nghĩa 2.1.2. (Điểm cực tiểu địa phƣơng)
Xét hàm của một biến số
y f x xác định trên
.
1. Hàm số
f :
được gọi là đạt cực tiểu địa phương tại điểm
0
x
nếu tồn tại một lân cận
V
của
0
x
sao cho
( ) ( ), . o
f x f x x V
Khi đó
0
x
được gọi là điểm cực tiểu địa phương của hàm
f .
6
2. Hàm số
f :
được gọi là đạt cực tiểu địa phương chặt tại
điểm
0
x
(hay còn gọi cực tiểu địa phương thực sự tại điểm
0
x )
nếu
tồn tại một lân cận
V
của
0
x
sao cho
( ) ( ), . o
f x f x x V
Định nghĩa 2.1.3. (Điểm cực tiểu toàn cục)
1. Hàm
f :
được gọi là đạt cực tiểu toàn cục tại điểm
0
x
nếu
0
f x f x ( ) ( )
với mọi
x.
Khi đó
0
x
được gọi là điểm cực tiểu toàn cục của hàm
f .
2. Hàm
f :
được gọi là đạt cực tiểu toàn cục duy nhất tại
điểm
0
x
nếu
0
f x f x ( ) ( )
với mọi
x
trong miền xác định
0
x x .
Chú ý 2.1.4. Cực đại địa phương và cực tiểu địa phương được gọi
chung là cực trị địa phương. Cực đại địa phương chặt và cực tiểu
địa phương chặt được gọi chung là cực trị địa phương chặt. Tương
tự cực đại toàn cục và cực tiểu toàn cục được gọi chung là cực trị
toàn cục.
Chú ý rằng, một điểm cực trị toàn cục bao giờ cũng là điểm cực trị
địa phương nhưng điều ngược lại nhìn chung không đúng. Chúng ta
sẽ chỉ ra rằng, nếu hàm
f
là lồi (lõm) thì một điểm cực tiểu (cực đại)
địa phương cũng là một điểm cực tiểu (cực đại) toàn cục. Trong
trường hợp tổng quát, nếu bài toán cực tiểu tự do có nghiệm thì
nghiệm của nó là một điểm cực tiểu địa phương có giá trị nhỏ nhất
trong tất cả các điểm cực tiểu địa phương. Đối với bài toán cực đại
tự do chúng ta cũng có kết luân tương tự. Vì vậy, điểm cực trị địa
phương và và điểm cực trị toàn cục có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng ta tìm điểm cực trị toàn cục trong số các điểm cực trị
địa phương. Do đó, phần tiếp theo chúng ta sẽ trình bày các điều
kiện cần, điều kiện đủ cho các điểm cực tiểu địa phương.
Điều kiện cần, điều kiện đủ cho cực trị địa phƣơng
7
Định lý 2.1.5. (Điều kiện cần cấp 1)
Giả sử
f x( )
là hàm một biến, liên tục và khả vi trên miền
.
Khi
đó nếu
f x( )
đạt cực tiểu địa phương tại
0
x
thì
0
f x'( ) 0.
Chú ý 2.1.6.
Định lý 2.1.7. (Điều kiện đủ cấp 1)
Định lý 2.1.8. (Điều kiện cực trị cấp 2) Cho hàm
f x( )
là hàm
một biến, khả vi liên tục trên
( , ) ab
và có đạo hàm đến cấp hai liên
tục tại
0
x a b ( , ).
Nếu f đạt cực tiểu địa phương tại điểm x0 thì
0
f x'( ) 0 và
0
f x ''( ) 0.
Ngược lại, nếu
0
f x'( ) 0
và
f x ''( ) 0
thì f có một điểm cực tiểu địa phương tại
0
x .
Ví dụ 2.1.1. Sử dụng điều kiện cần cấp 2, tìm cực trị địa phương
của hàm số
y x x sin2 2.
Tập xác định
D .
y x ' 1 2cos2 .
1
' 0 cos 2 )
2
( .
6
y x x k k
y x " 4sin 2 .
4sin 2 2 3 0
6 3
y k k
hàm số đạt cực tiểu
địa phương tại các điểm
,
6
x k
( ), k
giá trị cực tiểu địa
phương tương ứng là
3
2,
6 6 2
y k k
( ). k
4sin 2 2 3 0
6 3
y k k
hàm số đạt cực
đại địa phương tại các điểm
,
6
x k
giá trị cực đại địa
phương tương ứng là
3
2,
6 6 2
y k k
( ). k
Định lý 2.1.9.
8
Nhận xét 2.1.10. Với hàm một biến, chúng ta luôn có cực tiểu địa
phương của hàm lồi (lồi chặt) luôn trùng với cực tiểu toàn cục của
hàm đó và cực đại địa phương của hàm lõm (lõm chặt) luôn trùng
với cực đại toàn cục của hàm đó.
Mối liên hệ giữa cực trị địa phƣơng và cực trị toàn cục
Định lý 2.1.11. Cho hàm số
f :
và giả sử
f x( )
là hàm
lồi. Khi đó,
f x( )
đạt cực tiểu địa phương tại điểm
0
x
khi và chỉ khi
f x( )
đạt cực tiểu toàn cục tại
0
x .
Nhận xét 2.1.12.
Định lý 2.1.13. (Tính lồi/ lõm chặt và tính duy nhất của tối ƣu
toàn cục)
Phƣơng pháp giải bài toán cực trị tự do
Phƣơng pháp chung. Tìm
min ( )
x
f x
(hoặc
max ( )
x
f x
).
1. Kiểm tra tính liên tục của
f x( )
trên
.
2. Tìm các điểm dừng và các điểm kỳ dị: Giả sử là
, 1,2,..., . i
x i n
Tính
( ). i
f x
3. Tính các giới hạn
lim ( ), lim ( ).
x x
a f x b f x
4. Tìm
c f x a b d f x a b min ( ), , , max ( ), , . i i
5. Nếu tồn tại một
k
x
sao cho
( ) k
f x c
(hoặc tồn tại một
k
x
sao cho
( ) ) k
f x d
thì bài toán cực tiểu (hoặc cực đại ) có nghiệm
và điểm cực tiểu toàn cục (hoặc điểm cực đại toàn cục) là các điểm
i
x
sao cho
( )i
f x c
(hoặc là các điểm
i
x
sao cho
( ) ). i
f x d
Nhận xét 2.1.14. Nếu chúng ta biết trước bài toán cực trị có
nghiệm thì có thể bỏ qua Bước 3 và khi đó loại
ab,
ra khỏi các biểu
thức tương ứng. Ở Bước 4, nếu
f
là hàm lồi (hoặc hàm lõm) thì áp
dụng Định lý ( 2.1.11) và Nhận xét (2.1.12), chúng ta thấy
f x( )
đạt cực tiểu toàn cục tại điểm
i
x
nếu
f x( )
là hàm lồi (lúc này bài
9
toán cực đại vô nghiệm) và
f x( )
đạt cực đại toàn cục tại
i
x
nếu
f x( )
là hàm lõm (lúc này bài toán cực tiểu vô nghiệm).
Ví dụ 2.1.2. Tìm cực trị toàn cục của hàm số :
4
y f x x x ( ) 4 2.
Tập xác định
D .
Ta có hàm số liên tục trên
.
Giới hạn
lim ( ) , lim ( ) .
x x
f x f x
3
f x f x x '(x) 4 4, '( ) 0 1.
Hàm số có một điểm dừng
x 1.
Ta có
f (1) 1, min 1; 1,max 1; .
Vậy
min ( ) 1 f x
khi
x 1.
Hàm số
f x( )
không tồn tại giá trị
lớn nhất trên
.
Hình 2.1.1. minh họa ví dụ này.
Ví dụ 2.1.3. Tìm cực trị toàn cục của hàm số
3
( ) . x
y f x x e
2.1.2. Cực trị có điều kiện của hàm một biến
Xét bài toán cực trị của hàm một biến có điều kiện có dạng
min ( ),
x D
f x
(2.1.2)
trong đó
f x( )
là một hàm số một biến trên
.
Một điểm (số thực)
0
x D
được gọi là một nghiệm của Bài
toán (2.1.2) nếu
0
f x f x ( ) ( )
với mọi
0
x D .
Khi đó,
0
x
được
gọi là điểm cực tiểu toàn cục của hàm
f
trên
D
và
0
f x( )
được gọi
là giá trị cực tiểu toàn cục. Giải Bài toán (2.1.2) là đi tìm một (hoặc
tất cả) các nghiệm của nó.
Sự tồn tại nghiệm của bài toán cực có điều kiện
Định lý 2.1.15. (Định lý Weierstrass) Cho hàm
f D: .
Nếu
D
là tập compact và
f
liên tục thì
f
đạt cực tiểu toàn cục trên
D.
Nghiệm của bài toán cực trị có điều kiện
Định nghĩa 2.1.16. (Điểmcực tiểu địa phƣơng có điều kiện)
Định nghĩa 2.1.17. (Điểm cực tiểu toàn cục có điều kiện)
Hình 2.1.2. Cực tiểu (cực đại) địa phƣơng (toàn cục).