Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài thí nghiệm Kỹ thuật điện cao áp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
QUY TẮC AN TOÀN KHI LÀM VIỆC
Ở PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐIỆN ÁP CAO
A. VỀ TỔ CHỨC
1. Chỉ những sinh viên đã đƣợc nghe báo cáo về kỹ thuật an toàn và nắm vững quy tắc
này mới đƣợc làm việc ở phòng thí nghiệm.
2. Với mỗi nhóm sinh viên, ngƣời hƣớng dẫn chỉ định sinh viên làm nhóm trƣởng theo
dõi việc thực hiện quy tắc an toàn, chỉ nhóm trƣởng mới đƣợc đóng cắt mạch điện khi
tiến hành thí nghiệm.
3. Trƣớc khi đóng nguồn lần thứ nhất, phải đƣợc ngƣời hƣớng dẫn kiểm tra các mạch.
Trong các lần sau thì làm theo chỉ dẫn của ngƣời hƣớng dẫn.
4. Trong thời gian làm thí nghiệm, sinh viên không đƣợc gây mất trật tự trong phòng thí
nghiệm, chỉ hoạt động trong khu vực thí nghiệm của nhóm mình.
B. VỀ KỸ THUẬT
1. Trƣớc khi đóng mạch. nhóm trƣởng cần kiểm tra lại sơ đồ, lấy tất cả các dụng cụ
không cần thiết cho thí nghiệm ra ngoài, tháo dây nối đất an toàn và yêu cầu mọi sinh
viên ra khỏi khu vực nguy hiểm, đóng cửa khu vực thí nghiệm và đóng mạch thí
nghiệm – khi đóng mạch, nhóm trƣởng phải nói to “đóng mạch”.
2. Thiết bị chỉ đƣợc mang điện áp trong thời gian tiến hành thí nghiệm và đo lƣờng. Sau
đó phải giảm ngay điện áp xuống. Khi có điều gì nghi ngờ trong quá trình làm thí
nghiệm hoặc tiến hành không đúng theo quy tắc thì phải cắt ngay nguồn điện áp.
Sau khi cắt mạch xong thì trƣởng nhóm phải nói to là “đã cắt mạch”.
3. Sau khi cắt mạch, trong trƣờng hợp cần thiết phải vào khu vực nguy hiểm để tiến hành
một việc gì thì trƣởng nhóm mở cửa khu vực nguy hiểm và làm các biện pháp an toàn
(cho tụ phóng điện, đặt dây nối đất an toàn). Chỉ sau khi thực hiện các biện pháp đó
mới đƣợc tiến hành các công việc cần thiết, trong thời gian sinh viên ở khu vực nguy
hiểm thì nhóm trƣởng phải giữ không cho cửa ra vào khu vực nguy hiểm đóng lại để
tránh khả năng có điện áp đƣa vào thiết bị.
4. Sau khi tiến hành các công việc cần thiết ở khu vực nguy hiểm thì tất cả các sinh viên
phải ra khỏi khu vựcnguy hiểm, mang tất cả các dụng cụ không cần thiết ra ngoài và
chỉ ngƣới ra cuối cùng mới tháo dây nối đất an toàn. trƣởng nhóm phải quan sát khu
vực nguy hiểm, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp nói trên rồi sau đó mới đƣợc
tiếp tục thí nghiệm.
5. Mỗi khi cho điện áp tác dụng lên thiết bị thì cấm không đƣợc ai đi vào khu vực nguy
hiểm, di chuyển lƣới bảo vệ, tỳ tay lên lƣới bảo vệ hay cho tay chuyển qua lƣới bảo
vệ.
6. Muốn thay đổi cách nối dây cần phải cắt mạch an toàn và phải đƣợc sự đồng ý của
ngƣời hƣớng dẫn mới đƣợc thực hiện và phải thực hiện đúng các quy tắc an toàn nói
trên.
7. Trong trƣờng hợp cần tiến hành công việc gì với gậy cách điện hay các dụng cụ tƣơng
tự, cần phải dùng các biện pháp bảo vệ khác nhƣ dùng găng cao su cách điện, ủng
cách điện, thảm cách điện.
BÀI 1
PHÂN BỐ ĐIỆN ÁP TRÊN CHUỖI CÁCH ĐIỆN
3
PHẦN I. THÍ NGHIỆM
I. MỤC ĐÍCH
Nghiên cứu sự phân bố điện áp trên chuỗi cách điện trên mô hình
Nghiên cứu sự phân bố điện áp trên chuỗi cách điện bằng phƣơng pháp đo trực tiếp
II. KHÁI NIỆM
Cách điện của đƣờng dây tải điện cao áp là chuỗi cách điện. Số phần tử cách điện trong
chuỗi phụ thuộc vào điện áp định mức của đƣờng dây. Sơ đồ thay thế cách điện có dạng nhƣ ở
hình 1.1.
C C1 C2
Đƣờng dây
Xà treo (nối đất)
Hình 1.1. Sơ đồ thay thế chuỗi cách điện
C – điện dung bản thân phần tử cách điện
C1 – điện dung của bộ phân kim loại của phần
tử cách điện đối với bộ phận nối đất của kết
cấu (cột, dây thu sét).
C2 – điện dung của bộ phận kim loại của phần
tử cách điện đối với dây dẫn.
Thông thƣờng các phần tử cách điện đều có điện dung bản thân C nhƣ nhau. Nếu nhƣ
các điện dung ký sinh C1 và C2 rất nhỏ so với điện dung bản thân C thì sự phân bố điện áp dọc
chuỗi cách điện sẽ đều bởi vì dòng điện đi qua các điện dung C nhƣ nhau và do đó cùng gây
nên một điện áp giáng nhƣ nhau trên các phần tử. Trong thực tế do sự tồn tại của các điện
dung ký sinh C1 = 4 pF – 5 pF và C2 = 0,5 pF – 1 pF nên chúng có ảnh hƣởng rõ rêt. đến sự
phân bố điện áp trên chuỗi cách điện.
Xét ảnh hƣởng của điện dung ký sinh C1 (cho C2 = 0), sơ đồ thay thế còn lại ở hình
1.2.a. Dòng qua điện dung ở gần đất nhất sẽ bé nhất và ngƣợc lại dòng qua dòng qua điện
dung ở gần dây dẫn sẽ là lớn nhất. Do sự có mặt của C1 nên điện áp giáng trên phần tử cách
điện ở gần dây dẫn là lớn nhất và sự phân bố điện áp dọc chuỗi cách điện có dạng nhƣ ở hình
1.2.
Cũng lý luận nhƣ trên sẽ thấy là sự có mặt của các điện dung ký sinh C2 ( cho C1 = 0) sẽ
làm cho điện áp giáng trên phần tử ở gần đất nhất là lớn nhất (Hình 1.2.b). Nếu cả C1 và C2
đều tồn tại và giả thiết C1 = C2 thì điện áp giáng trên các phần tử ở gần dây dẫn và sát đất sẽ là
lớn nhất và bằng nhau còn điện áp giáng trên các phần tử ở giữa là nhỏ nhất.