Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

BÀI TẬP MÔN DU LỊCH SINH THÁI pps
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BÀI TẬP MÔN DU LỊCH SINH THÁI
PHẦN I: LIỆT KÊ CÁC VƯỜN QUỐC GIA-KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CỦA VIỆT NAM
Trước những ảnh hưởng nghiêm trọng của công
nghiệp hóa đến môi trường làm ô nhiễm nước, không
khí, đe dọa tới sinh thái và đời sống con người, phát
triển bền vững – sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu
cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng của
các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ
(Commission mondiale sur l’Environnement et le
développement- 1987) đã trở thành mục tiêu không
thể bỏ qua của tất cả các quốc gia trên thế giới. Du
lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có ảnh hướng rất
lớn tới môi trường – kinh tế - văn hóa xã hội ở cộng
đồng dân cư tại điểm đến du lịch. Vì vậy cũng như
các ngành kinh tế khác, quan điểm phát triển du lịch
bền vững cũng ngày càng được coi trọng. Trong các
loại hình du lịch hiện nay đang được khai thác, du lịch
sinh thái là loại hình nổi lên với mục đích và phương
thức quản lý giống với du lịch bền vững và là loại
hình hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, cân
bằng lợi ích về kinh tế - môi trường – cộng đồng.
Chính vì vậy, Du lịch sinh thái là loại hình rất cần
được quan tâm phát triển. Phần trình bày sau đây của
nhóm sinh viên sẽ đề cập tới một trong những điều
cận cần thiết nhất để phát triển du lịch sinh thái, đó là
sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với
tính đa dạng sinh học cao. Điều kiện này được thể
hiện một cách rõ nét qua bảng tổng hợp các Vườn
Quốc gia, Khu bảo tồn ở Việt Nam và đặc điểm nổi
bật của chúng.
Trước hệt, cần hiểu được “Khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển
được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các
tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được
quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình
thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN 1994).
Các khu BTTN được xây dựng, phục hồi với các
mục đích sau:
- Nghiên cứu khoa học
- Bảo vệ các vùng hoang dã
- Bảo vệ sự đa dạng loài và gen.
- Duy trì các lợi ích về môi trường từ thiên nhiên.
- Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và
văn hoá.
- Sử dụng cho du lịch và giải trí.
- Giáo dục.
- Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái
tự nhiên.
- Duy trì các biểu trưng văn hoá và truyền thống.
Các tiêu chí để được công nhận là một Khu
BTTN được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đưa ra nhằm triển khai hiệu quả chiến lược quản lý hệ
thống các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam giai đoạn
2005-2010 như sau:
- Có các loài động thực vật hoặc các loài sống ở rạn
san hô, có cảnh quan địa lý có giá trị về khoa học,
giáo dục và có ít nhất 1 loài động thực vật đặc hữu
hoặc trên 5 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam
(ngoại trừ các khu bảo tồn biển, do Sách Đỏ Việt Nam
không liệt kê các loài sống ở rạn san hô).
- Diện tích tối thiểu là 5.000ha nếu ở trên đất liền,
3.000ha nếu ở trên biển và 1.000ha nếu là đất ngập
nước, có diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng
sinh học chiếm ít nhất 70% và tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp cùng đất thổ cư so với diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên dưới 5%.
- Có điều kiện phát triển giáo dục môi trường và du
lịch sinh thái mà không ảnh hưởng đến các mục tiêu
bảo tồn.
Như vậy mỗi KBTTN có giá trị về các mặt:
quy mô diện tích, tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,
khí hậu…), đa dạng sinh học (hệ động vật, hệ thực
vật), cảnh quan thiên nhiên và văn hóa đi kèm. Đó
cũng là những đặc trưng sẽ được phản ánh trong phần
trình bày sau đây.
BẢNG 1: KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN (KBTTN)
STT Tên
(NămTL)
Diện
tích
(ha)
Vị trí Đặc điểm tự nhiên thuận lợi phát triển DLST
Cơ
quan
quản lý
1
Đồng
Sơn-Kỳ
Thượng
(2003)
14.851 Quảng
Ninh
Hệ thực vật: Có 485 loài thực vật bậc cao, có mạch thuộc 280
chi và 101 họ của các ngành thực vật. Trong đó có 5 loài được
xếp trong Sách đỏ Việt Nam: Trầm hương Trung hoa, Vù hương,
Lát hoa, Đại hải, Ba kích….là những loài có giá trị cao trên thị
trường trong nước và Thế giới.
Hệ động vật rừng: đã giám định thống kê được trong phạm vi
khu rừng bảo tồn có 249 loài thuộc 79 họ và 28 bộ của 4 lớp động
vật là thú, chim, bò sát và ếch nhái. Đã phát hiện 30 loài quý hiếm
có tên trong Sách đỏ Việt Nam, đặc biệt như các loài: Khỉ vàng,
Báo gấm, Chó sói, Tê tê vàng, Công Trĩ….có giá trị bảo tồn gen
rất cao đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong
nước và trên thế giới.
Chi cục
kiểm
lâm tỉnh
Quảng
Ninh
2
Tây Yên
Tử
(2002)
13.023 Bắc
Giang
Hệ thực vật: rừng Tây Yên Tử có tới 728 loài thực vật thuộc
189 chi của 86 họ. Trong đó có hàng chục loài thực vật đặc hữu,
quý hiếm như: Pơ mu, Thông tre, Đinh, Lim, Sến mật, Gụ, Lát
hoa, Trầm hương, Ba kích, Sa nhân...
Hệ động vật: 226 loài động vật rừng, thuộc 81 họ của 24 bộ.
Trong đó có hàng chục loài động vật đặc hữu, quý hiếm được xếp
trong sách đỏ Việt Nam đang có nguy cơ tuyệt chủng, như: Cu li
nhỏ, Voọc đen má trắng, Sói lửa, Gấu ngựa, Khỉ vàng, Hươu
vàng, Gà tiền mặt vàng, Gà lôi trắng, Rùa vàng, Rắn hổ mang
chúa. Gần đây qua nghiên cứu mới phát hiện thêm các loài động
vật đặc biệt quý hiếm như: Cá cóc sần Việt Nam, Ếch Yên Tử.
Chi cục
kiểm
lâm Bắc
Giang
3 Hữu Liên 8.293 Lạng
Sơn
Đây là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và
đa dạng sinh học cao, có nhiều giá trị về khoa học và du lịch,
được coi như là lá phổi của vùng Đông Bắc.
Hệ thực vật: Rừng nguyên sinh Hữu Liên có nhiều loài cây
nguyên sinh quí hiếm hàng trăm năm tuổi như Hoàng đàn,
Nghiến, Trai lý, Cây một lá, Đinh, Thiên tuế...
Hệ động vật: có nhiều loài động vật quí hiếm nằm trong danh
mục sách đỏ thế giới như Hươu Xạ, Voọc đen má trắng, Voọc đen
tuyền, Gấu ngựa, Trăn đất…
Văn hóa: Không chỉ đa dạng về sinh cảnh với khu rừng đặc
dụng quí hiếm, những hang động núi đá và thác nước hùng vĩ,
Hữu Liên còn là nơi có nhiều giá trị về di tích lịch sử, văn hóa, lễ
hội và các trò chơi dân gian…tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng đồn
Chi cục
kiểm
lâm
Lạng
Sơn
4 Núi Pia
Oắc 10.261 Cao
Bằng
Hệ thực vật: thảm thực vật phong phú, có nhiều thực vật quý
hiếm như Hà thủ ô đỏ, Tam Thất, các loại rau quả ôn đới…rừng
có nhiều sản vật quý hiếm. Trong khu bảo tồn có một nơi mà các
nhà khoa học gọi đó là “rừng rêu”, rừng của khí hậu ôn đới. Cây
nào cũng mềm mụp rêu, cành lá la đà. Những cây trúc cũng chỉ
cao độ hai gang tay mọc kín các đỉnh núi, lác đác có vài cây đen
đúa, gầy guộc như vừa móc dưới đáy đại dương đầy rong rêu lên.
Hệ động vật: có nhiều loài quý hiếm như Gà Đen, các loại côn
trùng dùng cho nghiên cứu khoa học và sưu tập...
Chi cục
kiểm
lâm tỉnh
Cao
Bằng
5
Kim Hỷ
(2003)
14.772 Bắc
Kạn
Thực vật đặc hữu và quý hiếm: 789 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 541 chi và 169 họ, trong đó có 35 loài thực vật quý
hiếm được ghi trong SĐVN như: Chò chỉ, Re hương, Sưa bắc,
Sam vàng, Lát hoa, Nghiến, Lan kim tuyến, Sến mật, Giổi
nhung…
Động vật đặc hữu và quý hiếm: có 386 loài, 108 họ thuộc 29
bộ của 4 lớp động vật trong đó có 68 loài thú, 235 loài chim, 51
loài bò sát, 32 loài Ếch nhái, có 47 loài động vật quý hiếm ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam cần được bảo vệ đặc biệt, tiêu biểu như:
Voọc mũi hếch, Hươu sạ, Voọc đen, Sói đỏ, Cáo vàng, Hổ, Rắn
lửa, Rùa hộp, Trĩ đỏ...
Chi cục
kiểm
lâm tỉnh
Bắc Cạn
6
Thần SaPhượng
Hoàng
18.859 Thái
Nguyê
n
Hệ thực vật: thảm thực vật có 6 kiểu, loại thực vật có 1.069
loài, 162 họ, 645 chi, 5 ngành, 2 lớp, trong đó có 56 loài trong
sách đỏ Việt Nam và thế giới thuộc đối tượng phải bảo tồn.
Hệ động vật: có 295 loài, 93 họ, 30 bộ, trong đó có 47 loài
quý hiếm trong danh sách đỏ Việt Nam cần được bảo tồn.
Chi cục
kiểm
lâm
Thái
Nguyên