Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài Giảng Vật Liệu Xây Dựng
PREMIUM
Số trang
208
Kích thước
8.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
743

Bài Giảng Vật Liệu Xây Dựng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TS. LÊ TẤN QUỲNH

Bài giảng

VẬT LIỆU XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP, 2014

2

3

LỜI NÓI ĐẦU

Để phục vụ cho công tác đào tạo kỹ sư ngành Kỹ thuật xây dựng công

trình và ngành Công thôn (Công nghiệp phát triển nông thôn) của Trường Đại

học Lâm nghiệp, Bộ môn Kỹ thuật Công trình – Khoa Cơ điện và Công trình

tiến hành biên soạn Bài giảng môn học Vật liệu xây dựng.

Bài giảng này được biên soạn theo chương trình môn học đã được phê

duyệt, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các loại vật liệu chủ

yếu sử dụng trong xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình

giao thông, thủy lợi…

Trong quá trình biên soạn, tác giả có tham khảo các giáo trình, bài giảng

môn học Vật liệu xây dựng của các Trường Đại học Xây dựng, Đại học Giao

thông, Đại học Thủy lợi…, các bài giảng trên mạng Internet và các tài liệu khoa

học kỹ thuật về lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Tác giả xin trân trọng cám ơn Hội đồng Khoa học – Đào tạo Khoa Cơ

điện và Công trình Trường Đại học Lâm nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý

báu, giúp cho tập bài giảng này được hoàn thiện hơn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ có hạn và một số lý do

khác, tập bài giảng này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định.

Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên

gia và các bạn đồng nghiệp để tập bài giảng này ngày càng hoàn thiện hơn. Các

ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ môn Kỹ thuật Công trình, Khoa Cơ điện

và Công trình – Trường Đại học Lâm nghiệp.

Tác giả

4

5

Chương 1

NHỮNG TÍNH CHẤT CHỦ YẾU CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

1.1. Khái niệm chung

Vật liệu xây dựng là các vật thể vật lý, được sử dụng để xây dựng các

công trình. Sự tồn tại của vật liệu xây dựng được xác định bằng các thông số vật

lý đặc trưng cho thành phần và cấu trúc của chúng (khối lượng thể tích, khối

lượng riêng, độ rỗng, độ xốp…).

Khi đã được sử dựng vào công trình xây dựng, vật liệu phải chịu các tác

động mang tính chất cơ – lý – hóa… của tải trọng và của môi trường, gây nên

những ảnh hưởng có hại đến vật liệu, chúng có thể làm hư hỏng vật liệu và dẫn

đến phá hoại kết cấu, phá hoại công trình.

Để không xảy ra các hiện tượng hư hỏng và phá hoại nêu trên, vật liệu

xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

- Có đủ khả năng chịu được tải trọng yêu cầu theo thiết kế;

- Đảm bảo được tính ổn định cần thiết chống lại những ảnh hưởng có hại

của các nhân tố môi trường trong suốt quá trình sử dụng.

Để có thể sử dụng vật liệu xây dựng đảm bảo được các yêu cầu trên,

những tính chất cơ bản của vật liệu xây dựng cần quan tâm nghiên cứu là: Khả

năng chịu tải; Khả năng ổn định chống lại tác động của các nhân tố môi trường;

Các thông số vật lý đặc trưng cho thành phần và cấu trúc của vật liệu.

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng vật liệu xây dựng, có thể

chia các tính chất cơ bản của chúng thành các nhóm như sau:

- Nhóm các thông số đặc trưng cho thành phần và cấu trúc của vật liệu;

- Nhóm tính chất vật lý liên quan đến nước;

- Nhóm tính chất vật lý liên quan đến nhiệt;

- Nhóm tính chất cơ học;

- Nhóm tính chất hóa học;

- Tính công tác;

- Tuổi thọ…

Các tính chất của vật liệu xây dựng được quyết định bởi thành phần và

cấu trúc nội bộ của chúng. Khi cấu trúc và thành phần của vật liệu thay đổi thì

tính chất của chúng cũng sẽ thay đổi theo. Đây chính là cơ sở để đưa ra những

giải pháp nhằm cải thiện tính chất của vật liệu cũng như để phát triển công nghệ

vật liệu mới.

6

Việc xác định các tính chất của vật liệu xây dựng được tiến hành theo các

quy trình chặt chẽ đã được quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn

ngành hoặc tiêu chuẩn Quốc tế.

1.2. Các thông số trạng thái và đặc trưng cấu trúc của vật liệu xây dựng

1.2.1. Khối lượng riêng ρ

Khối lượng riêng ρ là khối lượng của 1 đơn vị

thể tích vật liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc và được

xác định bằng công thức sau:

Va

G

 

; (g/cm3

)

Trong đó: G - khối lượng của vật liệu (g)

(Va) -Thể tích của vật liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc (cm3

)

Khối lượng riêng ρ chỉ phụ thuộc vào thành

phần và cấu trúc vi mô của vật liệu nên nó chỉ biến

động trong phạm vi rất nhỏ. Nó được dùng để phân

biệt các loại vật liệu có hình thức bề ngoài giống nhau.

Khối lượng riêng ρ được xác định bằng

phương pháp xấy và cân như sau:

- Đối với vật liệu hoàn toàn đặc: Gia công mẫu

hình học rồi đo đếm và cân;

- Đối với vật liệu rỗng: Nghiền nhỏ đến kích

thước các hạt vật liệu d < 0,2mm rồi cân trong bình

tỷ trọng (Hình 1.1.);

- Đối với vật liệu lỏng, nhớt: Dùng phù kế.

1.2.2. Khối lượng thể tích γ

Khối lượng thể tích γ là khối lượng của 1 đơn vị thể tích vật liệu ở trạng

thái tự nhiên (có cả các lỗ rỗng), được xác định bằng công thức sau:

V0

G

 

; (g/cm3

)

Trong đó: G – Khối lượng của vật liệu, (g); V0 – Thể tích của vật liệu, (cm3

)

Bảng 1.1. Khốilượng riêngρvà khối lượng thể tích γ của một sốloại vật liệu xây dựngthông dụng

Loại vật liệu ρ (g/cm3

) γ (g/cm3

)

Nước ở 2770K (4

0C) 1,0 1,0

Đá granit 2,7 – 2,8 2,6 – 2,8

Gỗ 1,52 – 1,58 0,4 – 1,28

Gạch đất sét nung 2,65 – 2,70 1,5 – 1,8

Cát thạch anh 2,65 1,4 – 1,65

Kính 2,45 – 2,65 2,45 – 2,65

Thép xây dựng 7,8 – 7,85 7,8 – 7,85

Hình 1.1. Bình tỷ trọng

7

Khối lượng thể tích γ phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc và độ ẩm của

vật liệu nên nó biến động trong phạm vi tương đối rộng và được xác định bằng

phương pháp như sau:

+ Xác định G :

- Dùng phương pháp cân thông thường.

+ Xác định V0:

- Đối với nhóm các vật liệu có dạng hình học rõ ràng hoặc có thể gia công

được theo mẫu hình học rõ ràng thì tiến hành gia công và đo trực tiếp bằng thước;

- Đối với nhóm các vật liệu không có dạng hình học rõ ràng thì tiến hành

bọc sáp paraphin rồi cân thủy tĩnh;

- Đối với nhóm các vật liệu vụn rời, vật liệu lỏng thì dùng ca, thùng để

định hình. Vật liệu được rót vào ca, thùng với góc rót nghiêng theo quy định là

450 và ở độ cao 10cm.

Ý nghĩa của khối lượng thể tích γ:

Khối lượng thể tích γ được dùng để đánh giá sơ bộ một số tính chất của

vật liệu như độ rỗng, khả năng hút nước, khả năng truyền nhiệt…, đồng thời

khối lượng thể tích còn được sử dụng để tính toán thành phần hỗn hợp vật liệu,

tính toán khối lượng vận chuyển…

1.2.3. Độ rỗng r

Độ rỗng r là một thông số biểu thị mức độ các lỗ rỗng có trong vật liệu,

nó được tính bằng tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng có trong vật liệu (Vr) với thể tích tự

nhiên của vật liệu (V0):

V0

V

r

r

 , .100(%)

V0

V

r

r

Nếu thay Vr = V0 – Va thì ta có:







11

0 0

0

0 V

V

V

VV

V

V

r

r a a

hoặc

%100.1 



r

Độ rỗng r của vật liệu có thể biến đổi trong một phạm vi rất rộng, là tính

chất quan trọng của vật liệu vì nó ảnh hưởng đến các tính chất khác của vật liệu

như cường độ, độ hút nước, khả năng chống thấm, chống ăn mòn, truyền nhiệt,

cách âm…

Mức độ ảnh hưởng của độ rỗng r đến các tính chất khác của vật liệu phụ

thuộc vào trị số độ rỗng r và đặc điểm cấu trúc của các lỗ rỗng (kín, hở, thông

nhau…).

8

1.2.4. Độ mịn

Độ mịn (hay còn được gọi là độ lớn) là chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá kích

thước hạt của các vật liệu dạng hạt rời rạc.

Độ mịn của vật liệu thay đổi sẽ làm thay đổi mức độ phân tán, thay đổi độ

rỗng, dẫn đến làm thay đổi tính chất của vật liệu.

Độ mịn được xác định bằng phương pháp sàng và được biểu thị bằng %

hàm lượng hoặc bằng tỷ diện tích (cm2

/g) của từng cỡ hạt.

1.3. Các tính chất vật lý có liên quan đến nước

1.3.1. Độ ẩm W

Độ ẩm W là thông số biểu thị mức độ chứa nước trong vật liệu, được tính

bằng tỷ lệ phần trăm của khối lượng nước có thực trong vật liệu tại thời điểm thí

nghiệm so với khối lượng của vật liệu không chứa nước (vật liệu khô tuyệt đối):

(%)100.

k

n

G

G

W  hay

(%)100.

k

G

GG

W

Trong đó: Gn – Khối lượng nước có trong vật liệu tại thời điểm tiến hành

thí nghiệm; Gk – Khối lượng vật liệu ở trạng thái khô tuyệt đối; Gâ – Khối lượng

vật liệu ở trạng thái ẩm.

Khi tồn tại trong không khí, vật liệu có thể hút hay nhả hơi ẩm tùy thuộc

vào sự chênh lệch áp suất hơi nước và sẽ làm thay đổi độ ẩm W, dẫn đến làm

thay đổi một số tính chất của vật liệu như cường độ, khả năng cách nhiệt, cách

âm….

1.3.2. Độ hút nước Hp, Hv

Độ hút nước (theo khối lượng Hp hoặc theo thể tích Hv) là khả năng hút và

giữ nước của vật liệu ở điều kiện bình thường, được tính bằng các công thức sau:

100. %100.

G

GG

G

G

H

n u

p

 hay

  %100.

.

100.

0 V0

GG

V

V

H

n

n u

v



Trong đó: Gn và Vn – Khối lượng và thể tích nước được hút và giữ trong

vật liệu; G và V0 – Khối lượng và thể tích vật liệu ở trạng thái khô tuyệt đối; Gu

– Khối lượng vật liệu ở trạng thái ướt; ρn – Khối lượng riêng của nước.

Độ hút nước của vật liệu phụ thuộc vào độ rỗng, đặc biệt là cấu trúc của

lỗ rỗng (lỗ rỗng kín, hở, thông nhau...). Độ hút nước theo khối lượng Hp có thể

lớn hơn 100%, nhưng độ hút nước theo thể tích Hv luôn nhỏ hơn 100%.

Giữa Hp và Hv có quan hệ như sau:

p nn

v

V

G

H

H



.

0

hay

p

n

v HH

9

1.3.3. Độ bão hòa nước Hp

max , Hv

max

Độ bão hòa nước của vật liệu là độ hút nước cực đại Hp

max ; Hv

max của vật liệu.

Phương pháp xác định :

- Phương pháp nhiệt độ: Đun sôi mẫu thí nghiệm trong 4h rồi vớt mẫu ra

xác định độ bão hòa;

- Phương pháp áp suất: Hạ áp suất trong bình đựng mẫu xuống đến

20mm thủy ngân đến khi hết bọt khí, để sau 2h thì vớt mẫu ra rồi xác định độ

bão hòa.

Hệ số bão hòa Cbh: Để đánh giá mức độ bão hòa của nước trong các lỗ

rỗng của vật liệu có thể dùng Hệ số bão hòa theo các công thức sau:

r

n

bh V

V

C 

; Có thể biến đổi như sau:

r

H

VV

VV

V

V

C

v

r

n

r

n

bh 

0

0

/

/

;

Hệ số bão hòa Cbh có thể = 0 ÷ 1.

1.3.4. Hệ số mềm Km

Hệ số mềm biểu thị mức độ giảm độ cứng (cường độ) của vật liệu khi bị

ẩm ướt và được tính theo công thức sau:

R

R

K

bh

m

; Các vật liệu xây dựng thường có Km ≤ 1.

Trong đó: Rbh – Cường độ của vật liệu ở trạng thái bão hòa nước; R -

Cường độ của vật liệu ở trạng thái khô.

Hệ số mền Km được dùng để phân loại vật liệu xây dựng theo tính bền

nước:

- Nếu Km ≥ 0,75 – Vật liệu được coi là bền nước và có thể sử dụng được

ở nơi ẩm ướt;

- Nếu Km = 0,1÷ 0,15 - Vật liệu được coi là kém bền nước nên chỉ có thể

sử dụng chỉ ở nơi khô ráo.

1.3.5. Tính thấm nước

Tính thấm nước của vật liệu là tính chất của vật liệu cho nước thấm qua

chiều dày của nó khi có sư chênh lệch áp suất thủy tĩnh giữa hai bề mặt.

Tính thấm nước của vật liệu được biểu thị bằng Hệ số thấm Kth và tính

theo công thức:

 tppS

aV

K

n

th

.

.

 21

; (m/h).

10

Trong đó: Vn – Vận tốc thấm nước trong vật liệu; a – Chiều dày của vật

liệu; S – Diện tích mặt cắt ngang của dòng thấm; p1 và p2 – Áp suất thủy tĩnh ở

mặt trước và mặt sau của tấm vật liệu; t – Thời gian thấm.

Khi S = 1m2

, a = 1m, t = 1h, (p1 – p2) = 1m cột nước thì Kth = Vn.

Tính thấm nước của vật liệu phụ thuộc vào độ rỗng và cấu trúc của các lỗ

rỗng trong vật liệu.

Mác chống thấm của vật liệu được đặc trưng bởi độ chênh lệch áp suất

thủy tĩnh tối đa (p1 – p2)max mà vật liệu chưa cho nước thấm qua.

1.3.6. Độ co ngót

Độ co ngót là tính chất của một số loại vật liệu thay đổi thể tích khi độ ẩm

của chúng thay đổi.

Nguyên nhân gây nên sự co ngót của vật liệu là:

- Khi độ ẩm W giảm: Chiều dày lớp nước hấp phụ (lớp vỏ hydrat) bao

quanh các phần tử của vật liệu giảm, làm cho lực mao dẫn bên trong kéo các

phần tử của vật liệu xích lại gần nhau hơn gây nên hiện tượng co.

- Khi độ ẩm W tăng: Do các phân tử H2O có cực thâm nhập vào các lỗ

rỗng và đẩy các phần tử của vật liệu ra xa nhau, làm cho lớp vỏ hyddrat tăng lên

gây nên hiện tượng nở.

Độ co ngót do thay đổi độ ẩm của vật liệu được đặc trưng bằng độ thay

đổi chiều dài của vật liệu (mm/m) như Bảng 1.2:

Bảng 1.2. Độ co ngót của một số loại vật liệu xây dựng

Tên vật liệu Độ co ngót (mm/m)

Gỗ (ngang thớ) 30 – 100

Bê tông xốp 1 – 3

Vữa xây dựng 0,5 – 1

Gạch đất sét 0,03 – 0,1

Bê tông nặng 0,3 – 0,7

Đá granit 0,02 – 0,06

Những vật liệu có độ rỗng lớn, có khả năng hút ẩm cao sẽ có độ co ngót lớn.

Khi độ ẩm W thay đổi thường xuyên sẽ gây nên hiện tượng co nở lặp đi lặp

lại, làm phát sinh các vết nứt, dẫn đến phá hoại công trình.

1.4. Các tính chất vật lý có liên quan đến nhiệt

1.4.1. Tính truyền nhiệt

Tính truyền nhiệt là tính chất để cho nhiệt lượng Q truyền qua chiều dày

của khối vật liệu từ phía mặt có nhiệt độ cao sang phía mặt có nhiệt độ thấp.

11

Khi Độ truyền nhiệt ổn định thì nhiệt lượng truyền qua khối vật liệu dạng

tấm phẳng sẽ là:

 

a

ZttF

Q

 21  

; (Kcal).

Trong đó: λ – Hệ số truyền nhiệt của vật liệu; F – Diện tích bề mặt truyền

nhiệt; t1 và t2 – Nhiệt độ ở mặt trước và mặt sau của tấm vật liệu; Z – Thời gian

truyền nhiệt; a – Chiều dày của tấm vật liệu dẫn nhiệt.

Khi F = 1m2

, a =1m, Z = 1h, (t2 –t1) = 10C thì Hệ số truyền nhiệt λ = Q.

Hệ số truyền nhiệt λ phụ thuộc vào khối lượng thể tích , độ rỗng r, cấu

trúc lỗ rỗng, độ ẩm W và nhiệt độ trung bình của bản thân vật liệu.

Do không khí có hệ số truyền nhiệt λ nhỏ (λ = 0,02 Kcal/m.0C.h) nên khi

độ rỗng r của vật liệu càng lớn (khối lượng thể tích  càng nhỏ)sẽ làm cho hệ số

truyền nhiệt λ của vật liệu càng nhỏ. Sự phụ thuộc của hệ số truyền nhiệt λ vào

khối lượng thể tích  của vật liệu được xác định bằng công thức thực nghiệm của

V.P. Nhekraxov:

,00196,0 22 ,014 2

  

; (Kcal/m.0C.h)

Khi trong vật liệu có các lỗ rỗng hở sẽ xảy ra hiện tượng đối lưu không

khí, làm cho hệ số truyền nhiệt λ của vật liệu tăng lên.

Sự phụ thuộc của hệ số truyền nhiệt λ vào độ ẩm W của vật liệu là do hệ

số truyền nhiệt của nước (λ = 0,51 Kcal/m.0C.h) lớn gấp 25 lần hệ số truyền

nhiệt λ của không khí nên khi độ ẩm W tăng, tức là lượng nước có trong vật liệu

tăng, làm cho hệ số truyền nhiệt λ của vật liệu cũng tăng:

w   .W

; (Kcal/m.0C.h)

Trong đó: λ Hệ số truyền nhiệt của vật liệu ở trạng thái khô; ∆λ – Gia số

truyền nhiệt ứng với mỗi % tăng của độ ẩm W theo thể tích, (Kcal/m.0C.h).

Đối với vật liệu hữu cơ : ∆λ = 0,003 (Kcal/m.0C.h).

Đối với vật liệu vô cơ : ∆λ = 0,002 (Kcal/m.0C.h).

Sự phụ thuộc của Hệ số truyền nhiệt λ vào nhiệt độ trung bình t của vật

liệu được thể hiện qua công thức sau:

 t

t 0   .1

; (Kcal/m.0C.h).

(Công thức này chỉ phù hợp khi t < 1000C ).

Trong đó: λ0 – Hệ số truyền nhiệt của vật liệu ở 00C; α – Hệ số gia tăng

của hệ số truyền nhiệt ứng với sự thay đổi nhiệt độ 10C; α = 0,0025.

12

Ý nghĩa của ệ số truyền nhiệt λ: Hệ số truyền nhiệt λ được dùng để tính

toán lựa chọn vật liệu, tính toán chiều dày các cấu kiện cách nhiệt.

1.4.2. Nhiệt dung và nhiệt dung riêng

Nhiệt dung Q là lượng nhiệt hấp thụ hay giải phóng khi vật liệu được

nung nóng hay làm nguội.

Nhiệt dung của vật liệu được tính bằng công thức sau:

 12

..

 ttGCQ

; (Kcal).

  12

ttG

Q

C

; (Kcal/kg.0C)

Trong đó: C – Nhiệt dung riêng của vật liệu; G – Khối lượng vật liệu; t2

và t1 – Nhiệt độ của vật liệu sau và trước khi nung nóng hoặc làm nguội.

Khi G = 1kg, (t2 – t1) = 10C thì C = Q – chính là nhiệt dung riêng của vật

liệu. Như vậy, Nhiệt dung riêng C là lượng nhiệt hấp thụ hay giải phóng khi

nung nóng hay làm nguội một đơn vị khối lượng vật liệu (1kg) lên 10C:

Mỗi loại vật liệu có nhiệt dung riêng biệt. Nhiệt dung riêng của vật liệu

hỗn hợp Chh được tính theo công thức:

n

nn

hh GGG

GCGCGC

C

.....

.....

21

2211





; (Kcal/kg.0C).

Trong đó: C1, C2…Cn – Nhiệt dung riêng của các vật liệu thành phần; G1,

G2 …Gn – Khối lượng của các vật liệu thành phần.

Nhiệt dung riêng của nước rất lớn (Cn = 1Kcal/kg.0C) nên độ ẩm có ảnh

hưởng đáng kể đến nhiệt dung riêng của vật liệu. Sự phụ thuộc của nhiệt dung

riêng vào độ ẩm của vật liệu được thể hiện qua công thức sau :

W

CWC

C

n

W

,01 01.

,0 01 ..

; (Kcal/kg.0C).

Trong đó: Cw và C – Nhiệt dung riêng của vật liệu ở trạng thái ẩm và trạng

thái khô tuyệt đối; W – Độ ẩm của vật liệu; Cn – Nhiệt dung riêng của nước.

Nhiệt dung và nhiệt dung riêng được sử dụng trong tính toán nhiệt lượng

cho gia công nhiệt của vật liệu, hoặc dùng để lựa chọn vật liệu xây dựng các

trạm nhiệt.

1.4.3. Tính chống cháy và tính chịu lửa

a) Tính chống cháy

Tính chống cháy là khả năng của vật liệu chịu được tác dụng của ngọn

lửa trong một khoảng thời gian nhất định.

13

Dựa vào tính chống cháy có thể chia vật liệu xây dựng thành 3 nhóm sau:

- Nhóm vật liệu không cháy: Là nhóm vật liệu không bắt lửa, không cháy

âm ỷ và không bị cacbon hóa dưới tác dụng của ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao.

Đa số những vật liệu không cháy thường ít bị biến dạng khi nhiệt độ cao.

- Nhóm vật liệu khó cháy: Là nhóm vật liệu mà dưới tác dụng của ngọn lửa

hoặc nhiệt độ cao có thể bị bắt lửa, cháy âm ỷ và bị cacbon hóa một cách khó

khăn. Khi bỏ nguồn gây cháy (ngọn lửa) thì các hiện tượng trên cũng kết thúc.

- Nhóm vật liệu dễ cháy: Là nhóm vật liệu mà dưới tác dụng của ngọn lửa

hoặc nhiệt độ cao sẽ bắt lửa, tiếp tục cháy và cacbon hóa ngay cả khi đã bỏ

nguồn lửa.

Hầu hết các vật liệu hữu cơ đều thuộc nhóm vật liệu dễ cháy.

b) Tính chịu lửa

Tính chịu lửa là tính chất của vật liệu chịu được tác dụng lâu dài của

nhiệt độ cao mà không bị cháy và không bị biến dạng.

Theo khả năng chịu lửa vật liệu được chia thành 3 nhóm:

- Vật liệu chịu lửa: Là loại vật liệu chịu được tác dụng lâu dài của nhiệt

độ >15800C (gạch chịu lửa sa mốt, đi na…dùng để lót lò cao);

- Vật liệu khó cháy: Là loại vật liệu chịu được nhiệt độ 1350 ÷ 15800C

(Các loại gạch đặc xây vỏ lò cao, ống khói…);

- Vật liệu dể cháy: Là loại vật liệu chịu được nhiệt độ < 13500C (gạch đất

sét thường…).

1.5. Các tính chất cơ học của vật liệu xây dựng

1.5.1. Tính biến dạng

Tính biến dạng là tính chất của vật liệu có thể thay đổi hình dạng và kích

thước dưới tác dụng của ngoại lực.

Bản chất của hiện tượng biến dạng là dưới tác dụng của ngoại lực, vị trí

cân bằng của các chất điểm trong vật liệu bị thay đổi hoặc bị phá vỡ, gây nên sự

chuyển vị tương đối của các chất điểm trong vật liệu.

Dựa vào đặc tính biến dạng có thể chia biến dạng thành 2 loại là biến

dạng đàn hồi và biến dạng dẻo.

a) Biến dạng đàn hồi

Biến dạng đàn hồi là loại biến dạng mà sẽ mất đi khi ngoại lực ngừng tác

dụng, khi đó vật liệu sẽ khôi phục lại hình dạng và kích thước ban đầu. Tính

chất này của vật liệu gọi là tính đàn hồi.

14

Biến dạng đàn hồi xuất hiện khi ngoại lực tác dụng chưa vượt quá lực

tương tác giữa các chất điểm trong vật liệu. Công của ngoại lực sẽ chuyển hóa

thành nội năng dưới dạng năng lượng đàn hồi.

Khi ngoại lực ngừng tác dụng thì nội năng (năng lượng đàn hồi) sẽ sinh

công để khôi phục vị trí cân bằng ban đầu cho các chất điểm, vật liệu sẽ khôi

phục lại hình dạng ban đầu và làm cho biến dạng bị triệt tiêu.

Biến dạng đàn hồi chỉ xảy ra khi vật liệu chịu tải trọng nhỏ trong một thời

gian ngắn.

Tính đàn hồi của vật liệu được đặc trưng bởi Mô đun đàn hồi Eđh :

Edh 

; (daN/cm2 hay Mpa);

l

l

 

Trong đó : σ - Ứng suất trong vật liệu ở giai đoạn đàn hồi, (daN/cm2 hay

Mpa); ε – Biến dạng đàn hồi tương đối; l – Độ biến dạng tuyệt đối của vật liệu,

(mm); l – Chiều dài ban đầu của vật liệu, (mm).

b) Biến dạng dẻo

Biến dạng dẻo là loại biến dạng mà không bị mất đi khi ngoại lực ngừng

tác dụng, vật liệu không khôi phục lại được hình dạng và kích thước ban đầu.

Tính chất này của vật liệu được gọi là tính dẻo.

Biến dạng dẻo xuất hiện khi ngoại lực tác dụng vượt quá lực tương tác

giữa các chất điểm trong vật liệu, gây nên sự phá hoại cục bộ hay toàn bộ cấu

trúc vật liệu. Lúc này công của ngoại lực không chuyển hóa thành nội năng mà

được dùng để phá hoại cấu trúc của vật liệu, do đó khi ngoại lực ngừng tác dụng

thì biến dạng sẽ không bị triệt tiêu.

Căn cứ vào đặc điểm của hiện tượng biến dạng trước khi bị phá hoại, vật

liệu được chia thành vật liệu dẻo và vật liệu giòn.

Vật liệu dẻo là vật liệu mà trước khi bị phá hoại có biến dạng rất rõ rệt

(Thép, nhôm, đồng, Bitum… );

Vật liệu giòn là loại vật liệu mà trước khi bị phá hoại không thấy có biến

dạng rõ rệt (Gang, Đá tự nhiên, Bê tông…).

Tính dẻo và tính giòn của vật liệu phụ thuộc vào nhiều nhân tố như nhiệt

độ, lượng ngậm nước (độ ẩm), tốc độ tăng lực…(Thí dụ như Bitum, đất sét…).

Để tiến hành nghiên cứu, vật liệu đàn hồi được mô hình hóa dưới dạng

một chiếc lò xo. Biến dạng đàn hồi của vật liệu đàn hồi lý tưởng sẽ tuân theo

định luật Huc.

15

Biến dạng dẻo tương đối của vật liệu dẻo lý tưởng tuân theo định luật

Niuton :

.t

; (%).

Trong đó: τ - Ứng suất trượt, (daN/cm2 hay Mpa); t – Thời gian, (s); η –

Độ nhớt, (daN/cm2

.s hay Mpa.s).

Đối với vật liệu vừa có tính dẻo, vừa có tính đàn hồi thì biến dạng tổng

hợp ε của nó sẽ là:

đh d   hay



t

E

.



Trong quá trình chịu tải trọng, ở một số loại vật liệu có khả năng xuất hiện

hiện tượng từ biến và hiện tượng chùng ứng suất.

Hiện tượng từ biến là hiện tượng khi một ngoại lực không đổi tác dụng

lâu dài lên vật liệu gây nên biếng dạng tăng dần theo thời gian.

Nguyên nhân gây nên hiện tượng từ biến là do có sự tồn tại của một số bộ

phận phi tinh thể trong vật liệu có tính chất gần giống với chất lỏng, hoặc bản

thân mạng lưới tinh thể có khuyết tật (hiện tượng sai lệch cấu trúc).

Hiện tượng chùng ứng suất là hiện tượng mà biến hình của vật liệu không

thay đổi theo thời gian dưới tác dụng của ngoại lực, nhưng ứng suất trong vật

liệu lại giảm dần theo thời gian.

Nguyên nhân của hiện tượng chùng ứng suất là do một bộ phận vật liệu có

biến hình đàn hồi chuyển dần sang biến dạng dẻo, năng lượng đàn hồi biến

thành nhiệt năng, thoát ra ngoài và mất đi.

1.5.2. Cường độ

Cường độ là khả năng của vật liệu chống lại sự phá hoại do tải trọng gây

ra và được biểu thị bằng ứng suất tới hạn khi mẫu vật bị phá hoại.

Tương ứng với dạng tải trọng là loại cường độ (Kéo, nén, uốn, cắt…).

Cường độ là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của

vật liệu dùng trong các kết cấu chịu lực và được dùng làm căn cứ chủ yếu để

định ra mác vật liệu.

Cường độ của vật liệu được xác định bằng phương pháp thí nghiệm phá

hoại mẫu và tính toán bằng các công thức trong môn học sức bền vật liệu:

- Cường độ chịu nén:

F

P

Rn

max

, (daN/cm2 hay MPa);

- Cường độ chịu kéo:

F

P

Rk

max

, (daN/cm2 hay MPa);

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!