Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng sản phụ khoa tập 1
PREMIUM
Số trang
208
Kích thước
3.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1871

Bài giảng sản phụ khoa tập 1

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN

BỘ MÔN PHỤ SẢN

BÀI GIẢNG

SẢN PHỤ KHOA

(TẬP I)

(Lưu hành nội bộ)

THÁI NGUYÊN, 2008

CHỦ BIÊN

BS CKII. Phạm Thị Quỳnh Hoa

THAM GIA BIÊN SOẠN

1. BS.CKII. Lê Thị Tình

2. BS. CKII. Phạm Thị Quỳnh Hoa

3. BS CKI. Lê Thị Bẩy

4. BS CKI. Đặng Văn Huỳ

5. ThS. Lê Minh Chính

6. ThS. Phạm Mỹ Hoài

8. ThS. Nguyễn Thị Bình

9. Th.S. Cán Bá Quát

1

Lời nói đầu

Mục tiêu giáo dục của trường Đạt học y khoa Thái Nguyên là đào tạo ra các bác

sỹ đa khoa thực hành để chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc khu vực Miền

núi phía Bắc.

Để đáp ứng với yêu cầu đào tạo và giúp đỡ các sinh viên y khoa học tập trước tốt

hơn, Bộ môn Phụ sản đã tiến hành biên soạn cuốn sách Sản phụ khoa. Cuốn sách bao

gồm những nội dung cơ bản về lĩnh vực sản phụ khoa, sơ sinh và kế hoạch hoá giá

đình. Nội dung các bài giảng đã được biên soạn và chỉnh sửa thống nhất theo các lĩnh

vực Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng của chương trình "Tăng cường giảng dạy định

hướng cộng đồng " có lồng ghép với chương trình "Tăng cường giảng dạy sức khoẻ

sinh sản "

Trong quá trình biên soạn các giảng viên đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu cập

nhật đặc biệt là tử hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh

sản do Bộ y tế ban hành năm 2004 và các nguồn tài liệu của Tổ chức y tế Thế giới, Tổ

chức JHPIEGO.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu

dạy học Trường đạt học Y khoa Thái Nguyên và Bộ Giáo Dục Đào tạo đã cho phép và

tạo điều kiện xuất bản cuốn sách này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách vẫn còn

một số khiếm khuyết không thể tránh khỏi, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của

quý độc giả để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2008

Chủ biên

BS CKII. Phạm Thị Quỳnh Hoa

2

MỤC LỤC

1. RAU TIỀN ĐẠO .......................................................................................................3

2. RAU BONG NON ...................................................................................................12

3. VỠ TỬ CUNG.........................................................................................................21

4. TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT...............................................................................28

5. ĐA ỐI.......................................................................................................................40

6. THIỂU ỐI ................................................................................................................44

7. THAI GIÀ THÁNG.................................................................................................47

8. U NANG BUỔNG TRỨNG....................................................................................50

9. U XƠ TỬ CUNG .....................................................................................................57

10.SA SINH DỤC.........................................................................................................64

11.UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG .......................................................................75

12.UNG THƯ VÚ.........................................................................................................79

13.TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH Ở CỔ TỬ CUNG, ÂM HỘ, ÂM ĐẠO.................86

14.CÁC TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỦA VÚ VÀ U VÚ......................................91

15.NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG SINH DỤC ..................................................................94

16.RỐI LOẠN KINH NGUYỆT ................................................................................102

17.ĐẠI CƯƠNG VÔ SINH........................................................................................108

18.TIỀN MÃN KINH, MÃN KINH...........................................................................115

19.CÁC BIỆN PHÁP KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH ...............................................121

20.TƯ VẤN KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH..............................................................142

21.CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ THAI.......................................................................147

22.HIV/AIDS VÀ THAI NGHÉN..............................................................................162

23.TỬ VONG MẸ VÀ TỬ VONG TRẺ SƠ SINH ...................................................168

24.CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRONG SẢN KHOA ..................................172

25.CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRÒNG PHỤ KHOA ..................................193

26.SỨC KHOẺ SINH SẢN ........................................................................................199

3

RAU TIỀN ĐẠO

1. Đại cương

Gọi là rau tiền đạo khi bánh rau không bám hoàn toàn vào đáy hay thân tử cung,

mà một phần hay toàn bộ bánh rau bám vào đoạn dưới tử cung ở thời điểm ba tháng

cuối của thai kỳ, nó chắn đường ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.

Rau tiền đạo là trường hợp bất thường về vị trí bám của bánh rau, là yếu tố đẻ

khó do phần phụ của thai. Rau tiền đạo gây chảy máu trong 3 tháng cuối của thời kỳ

thai nghén, trong chuyển dạ và sau đẻ. Nó có khả năng gây tử vong cho cả mẹ và con

do chảy máu hay do đẻ non. Rau tiền đạo là một cấp cứu sản khoa và gây cản trở sự

bình chỉnh của thai. Tỷ lệ gặp rau tiền đạo 1/200 tổng số đẻ, nếu rau tiền đạo được

phát hiện sớm và xử trí tốt có thể hạn chế được tỷ lệ tử vong của mẹ và con.

Hình 1. A. Rau bám vị trí bình thường B. Rau tiền đạo

2. Phân loại:

2.1. Phân loại theo giải phẫu

- Rau tiền đạo bám thấp: là phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ có một

phần nhỏ bám lan xuống đoạn dưới, ít gây chảy máu khi có thai và khi chuyển dạ,

thường gây ối vỡ sớm, chỉ có thể chẩn đoán hồi cứu sau đẻ bằng cách đo khoảng cách

tử mép bánh rau đến lỗ rách màng rau nơi gần nhất dưới 10cm.

- Rau tiền đạo bám bên: phần lớn bánh rau bám vào đoạn dưới, nhưng bờ bánh

rau chưa tới cổ tử cung, chảy máu nhẹ. Chẩn đoán hồi cứu sau đẻ bằng cách đo khoảng

cách tự mép bánh rau đến lỗ rách màng rau nơi gần nhất dưới 10cm.

- Rau tiền đạo bám mép: là mép bánh rau đã bám sát tới cổ tử cung (bám sát tới

4

lỗ rách màng rau) nhưng chưa che lấp cổ tử cung, chảy máu ở mức độ vừa. Loại này

có thể chẩn đoán được trong lúc chuyển dạ, khi cổ tử cung mở hết thăm âm đạo có thể

sờ thấy bờ bánh rau sát mép cổ tử cung.

- Rau tiền đạo bán trung tâm: thăm âm đạo qua lỗ cổ tử cung có thể thấy một

phần bánh rau che lấp một phần lỗ cổ tử cung, phần còn lại là màng ối.

- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn : bánh rau che lấp toàn bộ lỗ cổ tử cung.

Hình 2. Phân loại theo giải phẫu rau tiền đạo

2.2. Phân loại theo lâm sàng

- Rau tiền đạo chảy máu ít: gặp trong rau tiền đạo bám thấp, bám bên, bám mép

có khả năng đẻ đường dưới được nếu chảy máu ít.

- Rau tiền đạo chảy máu nhiều: gặp trong rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn và rau

tiền đạo bán trung tâm. Loại này không có khả năng đẻ đường dưới, rất nguy hiểm cho

tính mạng của mẹ và con vì gây chảy máu nặng.

2.3. Phân loại theo siêu âm

Khi siêu âm lúc thai đủ tháng, chưa chuyển dạ:

- Đo khoảng cách tử bờ dưới mép bánh rau tới lỗ trong cổ tử cung trên 20 mm thì

khi chuyển dạ có thể đẻ đường dưới được, thường chảy máu ít.

Đo khoảng cách tử bờ dưới mép bánh rau tới lỗ trong cổ tử cung dưới 20 mm,

khó có khả năng đẻ đường dưới được, thường phải mổ lấy thai vì chảy máu nhiều.

5

- Nếu thấy bờ dưới mép bánh rau lan tới lỗ trong cổ tử cung, thì khi chuyển dạ

thường trở thành rau tiền đạo bán trung tâm không có khả năng đẻ đường dưới, cần mổ

lấy thai chủ động tránh chảy máu khi chuyển dạ. Nếu thấy bánh rau lan qua lỗ trong cổ

tử cung, thì khi chuyển dạ là rau tiền đạo trung tâm, không có khả năng đẻ đường

dưới, cần mổ lấy thai chủ động tránh chảy máu khi chuyển dạ.

3. Nguyên nhân

Người ta chưa hiểu đầy đủ nguyên nhân gây ra rau tiền đạo, nhưng thấy có

những yếu tố thuận lợi sau:

Có tiền sử rau tiền đạo trước đó.

Tiền sử đã mổ tử cung lấy thai.

- Tiền sử đã mổ tử cung vì bất kỳ lý do nào đó như: u xơ tử cung, chửa góc tử

cung, mổ tạo hình tử cung...

- Tiền sử nạo thai, nạo sảy, hút điều hoà kinh nguyệt.

- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo.

Tiền sử đẻ nhiều lần.

4. Đặc điểm giải phẫu của rau tiền đạo

4.1. Bánh rau

Hình thể không tròn đều, diện bám của bánh rau rất rộng, chiều dày của bánh rau

mỏng thường dưới 2cm. Các gai rau thường ăn sâu vào niêm mạc tử cung dễ gây rau

cài răng lược Rau tiền đạo gây rau cài răng lược có tỷ lệ từ 4,1 - 10,1 %.

4.2. Màng rau

Màng rau xung quanh bánh rau thường dày, độ chun giãn kém. Khi eo tử cung

giãn thành đoạn dưới tử cung gây co kéo vào bánh rau, bánh rau không giãn dài ra kịp

nên bị bong và gây chảy máu. Càng về những tháng cuối nguy cơ chảy máu càng cao,

đặc biệt trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén. Khi chuyển dạ, đoạn dưới tử cung

hình thành thực sự gây co kéo mạnh vào bánh rau càng gây bong rau nhiều hơn và gây

chảy máu dữ dội.

4.3. Dây rau

Dây rau của rau tiền đạo thường không cắm ở giữa bánh rau, mà thường cắm ở

rìa bánh rau. Nếu dây rau cắm ở rìa bánh rau về phía cổ tử cung như trong trường hợp

rau tiền đạo bám thấp, bám bên, bám mép thì khi ối vỡ tự nhiên hay bấm ối thường dễ

bị sa đây rau.

4.4. Đoạn dưới

Đoạn dưới của tử cung được cấu tạo bởi hai lớp cơ, cơ vòng và cơ dọc không có

lớp cơ đan nên dinh dưỡng cho thai nhi kém. Vì bánh rau mỏng, diện bám của bánh

6

rau trải rộng, gai rau bám sâu vào lớp cơ đoạn dưới tử cung để lấy dinh dưỡng nuôi

thai, đó là nguyên nhân của rau cài răng lược. Đoạn dưới tử cung được thành lập suốt

trong thời kỳ mang thai, ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén đoạn dưới được thành

lập rõ hơn lúc đó mới có giá trị chẩn đoán.là rau tiền đạo nếu siêu âm thấy rau bám

xuống đoạn dưới tử cung. Sau khi sổ rau dễ bị chảy máu, cầm máu bằng phương pháp

nội khoa có thể khó khăn, có khi phải cầm máu bằng phương pháp ngoại khoa để khâu

cầm máu vùng rau bấm hoặc có thể phải cắt tử cung bán phần

5. Cơ chế chảy máu trong rau tiền đạo

Máu chảy tử máu mẹ, nhiều nhất là tử các tĩnh mạch lớp niêm mạc và cơ của

đoạn dưới tử cung. Đôi khi máu tử con ra do rách gai rau. Rách gai rau có thể do bong

rau, do tổn thương đến các múi rau khi xé rộng màng ối không đúng kỹ thuật. Vì vậy

có trường hợp chảy máu ít nhưng thai thiế máu nặng nên dễ suy thai, dễ ngạt thai.

Những nguyên nhân nào gây chảy máu?

+ Vì có sự hình thành đoạn dưới trong những tháng cuối: trọng 6 tháng đấu, rau

phát triển song song với sự lớn lên của tử cung, nhưng trong ba tháng cuối đoạn dưới

được thành lập rõ hơn (giãn ra) trong khi đó sau không phát triển theo kịp, gây bong

rau chảy máu, đó là nguyên nhân chính. Thực ra sự hình thành đoạn dưới có khác

nhau, ở người cón so đoạn dưới thành lập sớm hơn người con rạ, chảy máu sớm hơn;

thành trước đoạn dưới nở to hơn thành sau chảy máu nhiều hơn, nguy hiểm hơn.

Thành sau đoạn dưới bị hạn. chế hởi đây chằng tử cung- cùng, ít chảy máu. Càng đến

ngày chuyển dạ, cơn co tử cung càng tăng, bong rau càng nhiều nhịp độ chảy máu

càng mau hơn. Vì vậy thường do thuốc giảm co để hạn chế bong rau, chảy máu.

+ Vì các màng thai co kéo bánh rau: cơn co làm tăng áp lực trong buồng ối,

màng ối bị căng và lôi kéo bánh rau gây bong rau, chảy máu. Nếu màng ối bị rách đầu

ối vỡ tự nhiên, hoặc khi chuyển dạ bấm ối thì sẽ cầm được máu do ngôi thai xuống và

tỳ đè vào bánh rau Không thể bấm ối trong rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn vì không

có đầu ối.

+ Vì có tổn thương ở đoạn dưới tử cung và bong rau thêm khi đẻ thai. lớp cơ

đoạn dưới mỏng, bị rạn nứt bởi gai rau bám sâu vào cơ tử. cung ở đoạn dưới dễ gây

chảy máu. Khi thai qua đoạn dưới và cổ tử cung để ra ngoài bởi động lực của cơn co.

tử cung sẽ kéo theo các múi rau đã bong sẵn tử trước, làm rau bong thêm và chảy máu.

Khi làm thủ thuật trong chuyển dạ rau tiền đạo cần phải: cẩn thận khi nội xoay, lấy đầu

hậu phải chờ cổ tử cung mở hết và phải làm thủ thuật nhẹ nhàng đề phòng rách đoạn

dưới tử cung. Sau sổ rau cần kiểm tra sự toàn vẹn của đoạn dưới tử cung để kịp thời xử

trí.

6. Triệu chứng rau tiền đạo

6.1. Triệu chứng lâm sàng

7

6.1.1. Khi có thai

- Triệu chứng cơ năng

Chảy máu là triệu chứng chính, chảy máu thường xuất hiện ở 3 tháng cuối của

thời kỳ thai nghén, nhưng đôi khi sớm hơn tử cuối tháng thớ 6 của thời kỳ thai nghén,

với những tính chất đặc biệt:

+ Đột ngột, tự nhiên, bất ngờ, không có nguyên nhân, không thấy đau bụng.

+ Máu đỏ tươi có khi lẫn máu cục, số lượng máu có thể nhiều, máu chảy ra nhiều

hoặc ít làm cho bệnh nhân hết hoảng lo sợ, sau đó máu chảy ít dần mầu thẫm lại.

+ Sau mỗi lần chảy máu, máu cầm tự nhiên mặc dù có hay không điều trị.

+ Chảy máu tái phát nhiều lần với tính chất: lượng máu chảy lần sau nhiều hơn

lần trước, khoảng cách chảy máu lần sau ngắn lại hơn lần trước, nhưng thời gian chảy

máu kéo dài hơn.

- Triệu chứng toàn thân: biểu hiện thiếu máu và mệt mỏi phụ thuộc vào số lượng

máu mất và số lần chảy máu.

- Triệu chứng thực thể

+ Mạch, huyết áp, nhịp thở có thể bình thường hay thay đổi tuỳ thuộc lượng máu

mất nhiều hay ít.

+ Nhìn: da niêm mạc nhợt nhạt hay không cũng tuỳ thuộc vào lượng máu mất

nhiều hay ít. Tử cung có thể có hình trứng hay hình bè ngang tuỳ theo tư thế ngôi thai

ở trong buồng tử cung.

+ Sờ nắn: trong rau tiền đạo hay gặp ngôi thai bất thường như ngôi ngang, ngôi

ngược, đầu cao lỏng.

+ Nghe tim thai: nhịp tim thai bình thường nếu rau tiền đạo không chảy máu

nhiều, tim thai chỉ thay đổi (thai suy) khi rau hồn đạo chảy máu nhiều.

+ Đặt mỏ vịt hay van âm đạo để chẩn đoán phân biệt rau tiền đạo với các tổn

thương thực thể ở cổ tử cung và âm đạo

+ Thăm âm đạo qua cùng đồ bên: có cảm giác thấy một lớp đệm dầy khác với

nước ối giữa ngôi thai và ngón tay, đó là bánh rau bám vào đoạn dưới tử cung.

6.1.2. Khi chuyển dạ

Cơ năng: bệnh nhân có quá trình chảy máu trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai

nghén, nay tự nhiên ra máu ồ ạt, máu tươi lẫn máu cục. Máu ra ngày một nhiều khiến

bệnh nhân rất lo sợ và mệt mỏi. Kèm theo ra máu bệnh nhân thấy đau bụng, đau ngày

một tăng, đó là dấu hiệu đau bụng do cơn co tử cung khi chuyển dạ.

- Toàn trạng: mạch, huyết áp, nhịp thở bình thường hay thay đổi tuỳ thuộc vào

lượng máu mất nhiều hay ít. Bệnh nhân hốt hoảng, lo lắng, sợ hãi, có khi thờ ơ, bất

8

tỉnh khi mất máu quá nhiều.

- Thực thể:

+ Nhìn: vẻ mặt sản phụ xanh xao. Tử cung có thể có hình trứng hay hình bè

ngang tuỳ theo tư thế ngôi thai ở trong buồng tử cung.

+ Nắn: có thể thấy ngôi thai bất thường như ngôi ngang, ngôi ngược...

+ Nghe tim thai bình thường hay thai suy tuỳ số lượng mất máu nhiều hay ít có

ảnh hưởng đến thai hay không.

+ Thăm trong khi cổ tử cung mở:

Có thể sờ thấy màng ối dầy hay mép bánh rau nếu rau tiền đạo bám mép. Nếu

vừa sờ thấy múi rau vừa sờ thấy màng ối là rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn.

Nếu chỉ sờ thấy múi rau là rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn. Phương pháp chẩn đoán

rau tiền đạo bằng tay qua lỗ cổ tử cung đã mở rất dễ gây chảy máu nặng trong khi

thăm khám. Thăm âm đạo qua cùng đồ bên khi cổ tử cung đang xoá mở có cảm giác

thấy một lớp đệm dầy khác với nước ối giữa ngôi thai và ngón tay, đó là bánh rau bám

vào đoạn dưới tử cung.

+ Thăm khám bằng mỏ vịt hay van âm đạo khi chuyển dạ có thể nhìn được màng

ối và múi rau. Đây là phương pháp thăm khám nhẹ nhàng, chính xác và không gây

chảy máu, rất an toàn cho sản phụ.

6.2. Cận lâm sàng

6.2.1. Khi có thai

Chụp X quang bằng tia mềm: ta cổ thể thấy hình mờ của bánh rau khi rau ở trước

ngôi thai. Phương pháp này ngày loay không dùng.

- Chụp X quang có bơm thuốc cản quang vào bàng quang thấy hình ảnh giống

như đầu thai nhi đội mũ nồi. Nói chung người ta khuyên không nên dùng X quang để

chẩn đoán rau tiền đạo vì có thể làm thai nhi bị nhiễm xạ.

- Chụp đồng vị phóng xạ Iod 131, hiện nay không làm.

- Siêu âm: thấy được vị trí bám của bánh rau, đo được khoảng cách tử mép bánh

rau tới lỗ trong cổ tử cung dưới 50 tâm khi thai đủ tháng. Ngoài ra còn cho ta biết

được ngôi thai và tình trạng thai nhi (siêu âm thai cần điều kiện bàng quang có nhiều

nước tiểu)

- Xét nghiệm công thức máu: số lượng hồng cầu và tỷ lệ huyết sắc tố giảm ít hay

nhiều tuỳ thuộc vào lượng máu mất.

6.2.2. Khi chuyển dạ.

- Ít dùng các phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán; nhưng nếu cần thì có thể

sử dụng siêu âm giúp chẩn đoán và tiên lượng.

9

7. Nguy cơ của rau tiền đạo

- Mẹ: nguy cơ chủ yếu là chảy máu (71%) đe doạ tính mạng của mẹ và con. 83%

phải mổ lấy thai để cầm máu. 17% phải cắt tử cung mới cấm được máu.. Tỷ lệ tử vong

cho mẹ 3,23%.(bệnh việnGia Lai năm 1997).

Con: 52% non tháng, cân nặng lúc sinh thấp (≤ 2500g). Tỷ lệ tử vong chu sinh

cao từ 8 - 12,2%.

8. Chẩn đoán

8.1. Chẩn đoán xác định.

8.1.1. Tuyến y tế cơ sở

- Ra huyết trong 3 tháng cuối với tính chất ra máu trong rau tiền đạo như đã mô

tả ở trên.

- Khám phát hiện được ngôi bất thường hoặc ngôi đầu cao lỏng

8.1.2. Tuyến chuyên khoa

Dựa vào triệu chứng lâm sàng

Cận lâm sàng: đã mô tả ở trên

8.2. Chẩn đoán phân biệt

Rau bong non: ra huyết đỏ loãng không đông, có hội chứng nhiễm độc thai

nghén, tử cung co cứng như gỗ, tim thai khó nghe hoặc mất, bệnh nhân choáng.

Vỡ tử cung trong khi có thai: ra huyết đỏ tươi, đau bụng dữ dội, sờ thấy các phần

của thai nhi ngay dưới da bụng, tim thai mất, cạnh thai nhi là một khối nhỏ đó chính là

tử cung.

9. Xử trí

9. 1. Tuyến y tế cơ sở

Khi chẩn đoán được hoặc nghi ngờ là rau tiền đạo, phải cho thuốc giảm co bóp tử

cung và chuyển tuyến trên ngay để điều trị

9.2. Tuyến chuyên khoa

9.2.1. Trong thời kỳ mang thai

Nguyên tắc cứu mẹ là chính, có ưu tiên cho con khi thai gần đủ tháng hoặc đủ

tháng.

* Chế độ chăm sóc:

+ Khuyên bệnh nhân vào viện điều trị để theo dõi?.mặc dù máu đã ngừng chảy

và dự phòng cho lần chảy máu sau.

+ Hạn chế vận động ở mức tối đa.

10

+ ăn chế độ dinh dưỡng tốt; chống táo bón.

* Điều trị nội khoa:

+ Dùng các thuốc ức chế cơn co tử cung như: Papaverin, Salbutamol.

+ Nếu bệnh nhân thiếu máu, có thể truyền máu.

+ Dùng kháng sinh: Ampicilin.

* Điều trị nội khoa:

+ Nếu điều trị nội khoa không kết quả thì điều trị sản khoa.

+ Nếu điều trị nội khoa có kết quả, có thể giữ thai đến đủ tháng.

Nếu là rau tiền đạo chảy máu ít, có thể theo dõi chờ chuyển dạ đẻ tự nhiên, nếu là

rau tiền đạo trung tâm hoặc bán trung tâm thì chủ động mổ lấy thai.

Tuyến cơ sở nếu phát hiện được rau tiền đạo dù ở bất kỳ tuổi thai nào cũng cần

phải tổ chức chuyển tuyến ngay đề phòng biến chứng chảy máu nặng. Trước khi

chuyển cần cho bệnh nhân dùng thuốc giảm co, hồi sức chống choáng nếu cần thiết.

9.2.2. Trong khi chuyển dạ.

Nguyên tắc xử trí: cầm máu để cứu mẹ là chính nếu cứu được con thì càng tốt vì

thai nhi ở những trường hợp rau tiền đạo thường là non tháng và mất máu nên khó

sống, nếu không xử trí nhanh để mẹ chảy máu nhiều có thể làm chết cả mẹ và con.

+ Loại rau tiền đạo bám thấp, bám bên

Khi chuyển dạ phải bấm ối để cầm máu, nếu cầm được máu chờ chuyển dạ tiến

triển bình thường và cho đẻ đường dưới. Nếu không cầm được máu thì phải mổ lấy

thai để cầm máu.

+ Loại rau tiền đạo bám mép

Bấm ối để cầm máu, sau bấm ối phải xé rộng màng ối giúp cầm máu. Nếu không

cầm được máu phải mổ lấy thai. Cách bấm ối: ta dùng kìm bấm ối như bình thường,

nhưng sau khi bấm ối như bình thường ta phải xé rộng màng ối song song với mép

bánh rau để tránh rách bánh rau.

+ Loại rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn

Thường phải mổ lấy thai vì chảy máu nhiều, trước khi mổ phải bấm ối và dùng

thuốc giảm co bóp tử cung để cầm máu tạm thời.

+ Loại rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn

Chỉ định mổ lấy thai tuyệt đối, dùng thuốc giảm co trong khi chuẩn bị mổ, cần

11

phối hợp hồi sức chống choáng trước, trong và sau khi phẫu thuật. Trong khi phẫu

thuật nếu không cầm được máu thì phải cắt tử cung bán phần.

10. Phòng bệnh

- Cần làm tốt công.tác vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh thai nghén

- Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, khống chế nhiễm khuẩn trong các dịch vụ chăm

sóc sức khoẻ sinh sản, giảm tỷ lệ nạo hút thai

- Làm tốt công tác vô khuẩn trong sản khoa

12

RAU BONG NON

1. Đại cương

1 1. Định nghĩa

. Rau bong hơn là rau bám đúng vị trí bình thường nhưng bị bong sớm trước khi

thai nhi sổ ra ngoài do có sự hình thành khối huyết tụ sau rau. Khối huyết tụ tro dần

làm rau và màng rau bong dần ra khỏi thành tử cung, cắt đứt tuần hoàn tử cung rau, cắt

đứt sự trao đổi ôxy giữa mẹ và con làm thai nhi có thể bị chết.

Hình 3. Rau bong non

1 2. Tầm quan trọng

Rau bong non là một cấp cứu sản khoa xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh gây tử

vong cho thai nhi và đe doạ tính mạng người mẹ do tình trạng choáng mất máu, biến

chứng rối loạn đông máu hay vô niệu. Bệnh thường gặp ở 3 tháng cuối thời kỳ có thai

và gặp chủ yếu khi chuyển dạ.

1.3. Tỷ lệ

- Tỷ lệ bệnh khoảng tử 0,38%- 0,6% trong tổng số thai nghén.

- Tỷ lệ tử vong mẹ tử 1 - 4%.

- Tỷ lệ tử vong con tử 70 - 100%.

2. Dịch tễ học

Chưa xác định được chính xác nguyên nhân, người ta nhận thấy các yếu tố nguy

cơ gây rau bong non:

- Rau bong non gặp ở người con rạ lớn tuổi nhiều hơn người con so trẻ tuổi.

- Rau bong non thường gặp ở người có bệnh mạch máu thận, cao huyết áp mạn

tính, rối loạn cao huyết áp do thai nghén chiếm 60 - 70%.

13

- Tiền sản giật, sản giật, sự căng giãn quá mức của tử cung

- Những thương tổn của mạch máu tại bánh rau, tại vùng rau bám, xuất hiện

trong các bệnh lý: rau tiền đạo, cao huyết áp, đái tháo đường.

Sự thay đổi thể tích đột ngột của tử cung: chọc hút ối trong đa ối, song thai..

Thiếu axit folic trong những tháng đầu của thai kỳ, ở những sản phụ có mức sống

thấp.

- Do sang chấn trực tiếp vào vùng bụng (ngã, bị đánh, đấm...).

- Dây rau ngắn

- Do chọc vào bánh rau khi chọc dò ối không đúng chỗ.

- Những tác động thô bạo vào tử cung như: ngoại xoay thai không đúng kỹ thuật,

do đẩy vào đáy tử cung trong chuyển dạ.

- Hút thuốc lá, nghiện ma tuý

3. Giải phẫu bệnh lý

3.1. Khối máu tụ sau rau

Khi bong rau một phần gây chảy máu và hình thành cục máu ở sau bánh rau, cục

máu to hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ bong rau và chảy máu, sau sổ rau thấy cục máu

thẫm màu, nặng tử 500 - 1500g. Thai nhi sống hay chết phụ thuộc vào khối máu tụ sau

rau to hay nhỏ, rau bong nhiều hay ít.

3.2. Bánh rau

Mặt bánh rau về phía tử cung (mặt ngoại sản mạc) bị lõm xuống do khối máu tụ

ở sau rau đè vào còn mặt nội sản mạc bình thường.

3.3. Tử cung

Lớp cơ tử cung bị nhồi máu do các mạch máu ở vùng rau bám bị xung huyết vỡ

ra làm tử cung bầm tím, mức độ lan rộng của vùng nhồi máu phụ thuộc vào thể nhẹ

hay nặng của rau bong non. Trong thể nặng tử cung bầm tủn, tổn thương lan sang dây

chằng rộng, phần phụ và các cơ quan khác, các sợi cơ bị bóc tách làm mất khả năng co

bóp và đàn hồi và đó là lý do làm cho tử cung cứng như gỗ.

3.4. Buồng trứng và các tạng

Bàng quang, trực tràng, lan, tụy, phúc mạc, dây chằng rộng, buồng trứng hai bên

đều có thể bị chảy máu và nhồi máu nhất là trong trường hợp phong huyết tử cung rau.

4. Sinh lý bệnh

Sự hình thành khối máu tụ sau rau ngày càng lan rộng và to dần dẫn đến:

4.1. Về phía thai

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!