Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bai giang NLKT moi doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối
tượng nhằm điều hành các hoạt động kinh tế ngày càng có hiệu quả cao nhất. Kế toán
cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, do đó, để hiểu và sử dụng
thông tin kế toán cung cấp cần thiết phải nghiên cứu môn học nguyên lý kế toán.
Nguyên lý kế toán là một môn học cơ sở trong chương trình đào tạo chuyên
ngành kế toán. Môn học này trang bị cho sinh viên những lý luận chung về kế toán,
trên cơ sở đó giúp cho sinh viên nghiên cứu và học tốt các môn kế toán chuyên ngành.
Nội dung môn học này gồm có 7 chương
Chương 1: Bản chất, đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán
Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán
Chương 3: Phương pháp tài khoản kế toán
Chương 4: Phương pháp tính giá
Chương 5: Phương pháp tổng hợp – cân đối
Chương 6: Sổ kế toán và hình thức kế toán
Chương 7: Tổ chức công tác kế toán trong Doanh ngiệp
Tham gia biên soạn cuốn sách gồm các giảng viên khoa Tài chính - kế toán sau:
GV: Đỗ Thị Hải (Chủ biên)
GV: Nguyễn Thị Minh Trang
GV: Trần Thị Thanh Nga
Trong quá trình biên soạn, cuốn sách này đã được cập nhật những kiến thức
mới nhất về Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán. Các tác giả rất mong nhận được nhiều
ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách này ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Các ý kiến đóng góp xin gửi theo Email: [email protected]
Xin chân thành cảm ơn!
Trang 1
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
CHƯƠNG 1. BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
1.1.1. Khái niệm về hạch toán kế toán:
Sản xuất ra của cải là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Hoạt động sản
xuất là hoạt động tự giác, có ý thức và mục đích của con người là hoạt động quan trọng nhất,
nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn mọi nhu cầu của con người.
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải quản lý hoạt động sản
xuất. Để tổ chức quản lý, điều hành tốt hoạt động sản xuất đòi hỏi phải có thông tin về quá
trình hoạt động kinh tế đó. Để có được thông tin đòi hỏi phải dùng các biện pháp: quan sát,
đo lường (thước đo), tính toán, ghi chép các hoạt động kinh tế đó.
Quan sát các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh
và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội.
Đo lường mọi hao phí trong sản xuất và kết quả của sản xuất là biểu hiện những đối
tượng đó bằng các đơn vị đo lường thích hợp (thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước
đo bằng tiền).
Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp phân tích dể
xác định các chỉ tiêu cần thiết, thông qua đó để biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự
án và hiệu quả của hoạt động kinh tế.
Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động
kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định.
Vậy: Hạch toán kế toán là một hệ thống quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép
các hoạt động kinh tế nhằm quản lý các hoạt động đó ngày càngchặt chẽ hơn.
Theo Luật kế toán Việt nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003: “Kế toán là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” (Điều 4)
1.1.2. Các loại hạch toán:
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp nghiên cứu, hạch toán được chia thành ba loại;
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán;
1.1.2.1.Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật:
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra giám sát trực
tiếp từng nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật cụ thể phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như: tình hình thực hiện các hoạt động
mua hàng, sản xuất, tiêu thụ, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị...Hạch toán nghiệp
vụ sử dụng một trong ba loại thước đo: hiện vật, lao động và giá trị thích hợp. Để cung cấp
thông tin kịp thời hạch toán nghiệp vụ thường sử dụng các phương tiện thu thập, truyền tin
Trang 2
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
giản đơn như chứng từ ban đầu, điện thoại, điện báo hoặc truyền miệng,...Với đối tượng rất
chung và phương pháp rất đơn giản, hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật chưa trở thành môn khoa
học độc lập.
1.1.2.2.Hạch toán thống kê:
Hạch toán thống kê, gọi tắt là thống kê, là một môn khoa học, đối tượng nghiên cứu
của hạch toán thống kê là mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các
hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm
rút râ bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của hiện tượng đó. Thích ứng với
đối tượng này, hạch toán thống kê đã xây dựng một hệ thống phương pháp khoa học
riêng như điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân
và chỉ số. Hạch toán thống kê với đối tượng và phương pháp trên nên có thể sử dụng tất cả
các loại thước đo: hiện vật, thời gian và giá trị. Tuỳ theo đặc điểm hiện tượng nghiên cứu
mà sử dụng thước đo cho thích hợp.
1.1.2.3. Hạch toán kế toán:
Theo như khái niệm đã nêu ở mục 1, khác với thống kê, đối tượng nghiên cứu của
hạch toán kế toán là tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản và quá
trình vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra - đảm bảo cho việc sử
dụng tài sản và hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị có hiệu quả. Để nghiên cứu đối
tượng này, kế toán đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán – ghi sổ kép, tính giá, tổng hợp và cân đối kế
toán. Nhờ có sử dụng tổng hợp các phương pháp kế toán trong công tác kế toán mà thông
tin do kế toán cung cấp mang tính chất toàn diện, thường xuyên, liên tục, có hệ thống và
luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: tài sản và nguồn
hình thành tài sản, chi phí và thu nhập, tăng và giảm,..Mỗi thông tin kế toán thu được đều
là kết quả của quá trình hai mặt: thông tin và kiểm tra (kiểm tra qua chứng từ, qua đối ứng
tài khoản, qua tính giá và qua tổng hợp - cân đối kế toán) nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị.
Vì theo yêu cầu quản lý của đối tượng sử dụng thông tin kế toán, nên kế toán ở đơn vị
kế toán chia ra thành 2 hệ thống: Kế toán tài chính và kế toán quản tri.
Các thước đo sử dụng trong hạch toán kế toán:
* Thước đo hiện vật dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc đã
tiêu hao mà phương thức sử dụng là cân, đong, đo, đếm…đơn vị đo hiện vật tuỳ thuộc vào
tính tự nhiên của đối tượng được tính toán. Ví dụ, trọng lượng (kg, tạ, tấn) thể tích (m3
),
diện tích (ha), độ dài (m)…
* Thước đo lao động được sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí
trong một quá trình kinh doanh, một công tác nào đó. Đơn vị dùng để thể hiện là ngày
công, giờ công…
Trang 3
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
* Thước đo tiền tệ là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ
tiêu kinh tế, các loại vật tư, tài sản, mọi hao phí vật chất và kết quả trong sản xuất đều dùng
tiền để biểu hiện.
Cả ba thước đo trên đều cần thiết trong hạch toán và có tác dụng bổ sung cho nhau
để phán ánh và giám đốc toàn diện các chỉ tiêu số lượng,chất lượng trong hoạt động kinh
doanh
Ba loại hạch toán trên tuy có đối tượng nghiên cứu và phương pháp riêng, nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc ghi chép và kiểm tra, giám sát quá trình tái
sản xuất xã hội. Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và truyền đạt những
thông tin về kinh tế tài chính của dơn vị - đều là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản
lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị và các đối tượng khác.
1.1.3. Bản chất, chức năng và vai trò của hạch toán kế toán:
1.1.3.1. Bản chất của hạch toán kế toán:
Kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các đơn vị bằng hệ
thống phương pháp khoa học như: phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài
khoản kế toán - ghi sổ kép, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế
toán.
1.1.3.2.Chức năng của hạch toán kế toán:
- Chức năng cung cấp thông tin: hạch toán kế toán thu thập quản lý cung cấp thông
tin về tài sản, sự hình thành và sự vận động của tài sản trong đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hạch toán kế toán kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính
hiệu quả trong việc sử dụng vốn…
1.1.3.3.Vai trò của hạch toán kế toán:
- Đối với các nhà quản lý DN: kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt
động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm chủ
động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan Nhà Nước: kế toán là công cụ quan trọng để tổng hợp, kiểm tra
các số liệu kế toán giúp Nhà Nước nắm được tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
các đơn vị từ đó hoạch định chính sách, soạn thảo các luật lệ về thuế, chính sách đầu tư, để
điều hành và quản lý nền k.tế quốc dân.
- Đối với các nhà đầu tư: kế toán là công cụ giúp họ biết được tình hình tài chính và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mà họ quan tâm để có quyết định xem nên đầu tư
vào DN hay không ?
1.1.3.4. Sự ra đời và phát triển của hạch toán kế toán:
Sự phát sinh và phát triển của hạch toán kế toán gắn liền với quá trình phát triển của
nền sản xuất xã hội.
Trang 4
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
- Thời kỳ nguyên thuỷ: hạch toán kế toán được thực hiện hết sức đơn giản như: đánh
dấu trên thân cây, vách đá…
- Thời kỳ chiếm hữu nộ lệ: ra đời sổ sách kế toán thay thế cho cách ghi chép (đánh
dấu) ở thời kỳ nguyên thủy.
- Thời kỳ phong kiến: với sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất nông nghiệp, ra
đời giai cấp địa chủ và nông dân, xuất hiện địa tô phong kiến dẫn đến hệ thống sổ sách kế
toán phong phú và đa dạng hơn.
- Thời kỳ TBCN: nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, quan hệ trao đổi mua bán
ngày càng được mở rộng, ra đời phương thức ghi kép và nhiều nguyên tắc khoa học trong
việc tính toán, ghi chép và kiểm tra số liệu, đã tạo điều kiện cho hạch toán kế toán được trở
thành một môn khoa học độc lập.
- Thời kỳ XHCN: Chế độ công hữu về TLSX xã hội hoá ngày càng cao, yêu cầu quản
lý phức tạp. Vì vậy, hạch toán kế toán phát huy đầy đủ vai trò của nó.
Tại Việt nam, lịch sử phát triển kế toán Việt nam cùng với sự phát triển kinh tế và
chính trị của đất nước. Trước năm 1945, hệ thống kế toán Việt nam được thừa hưởng từ
thời Pháp thuộc và tồn tại đến năm 1954.
Vào những năm 1960, Việt nam gia nhập khối các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô
và Trung Quốc) và du nhập hệ thống kế toán từ những nước này. Vào giữa những năm
1980, từ khi có chính sách “đổi mới”, hệ thống kế toán Việt nam bắt đầu chịu ảnh hưởng từ
các nước phát triển.
Từ năm 1995 đến năm 2001, chính sách phát triển kinh tế theo hướng hội nhập quốc
tế đòi hỏi Việt Nam phải cải tiến hệ thống kế toán cho phù hợp qua các mốc thời gian sau:
- Quyết định 1141 – TC/QĐ-CĐKT, ngày 01/11/1995, ban hành hệ thống kế toán
cho Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Năm 2000, thành lập Hội đồng kế toán quốc gia. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
ban hành dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành
5 đợt:
+ Đợt 1: ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ngày 31/12/2001, gồm 4 chuẩn mực.
+ Đợt 2: ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ngày 31/12/2002, gồm 6 chuẩn mực.
+ Đợt 3: ban hành theo Quyết định số 234/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ngày 31/12/2003, gồm 6 chuẩn mực.
+ Đợt 4: ban hành theo Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ngày 15/02/2005, gồm 6 chuẩn mực.
+ Đợt 5: ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
ngày 28/12/2005, gồm 4 chuẩn mực.
Trang 5
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
Sau 5 đợt ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam, ngày 20/03/2006, Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC về ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, đã hệ thống hoá lại
một cách toàn diện chế độ ké toán Việt Nam.
Như vậy: Hạch toán kế toán ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền sản xuất xã hội, phục vụ cho việc quản lý nền sản xuất xã hội. Khi sản xuất
phát triển sẽ tạo điều kiện cho hạch toán kế toán không ngừng được hoàn thiện về
phương pháp và hình thức tổ chức.
1.2. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN:
1.2.1.Nhiệm vụ của ké toán:
Để cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các đơn vị kinh tế, các cơ quan Nhà nước
và các đối tượng khác, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp, đầy đủ , kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung cấp dự trữ,
sử dụng tài sản từng loại (TSNH, TSDH…), trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại
tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của đơn vị hạch toán, khai
thác khả năng tiềm tàng của tài sản.
- Kiểm tra, Giám sát tình hình kinh doanh của các DN, Cty…tình hình sử dụng
nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
nguồn vốn cấp phát…Trên cơ sở thực hiện luật pháp và Chế độ kế toán Doanh nghiệp..
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán
1.2. 2. Yêu cầu đối với kế toán:
Từ nhiệm vụ trên đòi hỏi hạch toán kế toán cần có các yêu cầu sau: Tài liệu kế toán
cung cấp phải đảm bảo:
- Trung thực (Integrity): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
- Khách quan (Objectivity): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đúng với thực tế, không làm sai lệch.
- Đầy đủ: (Completeness): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến
kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời (Timeliness): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo kịp thời, đúng thời hạn hoặc trước thời hạn quy định.
- Dễ hiểu (Understandability): Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo
cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh tài chính.
- Có thể so sánh được (Comparability): Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ
kế toán trong một Doanh nghiệp và giữa các Doanh nghiệp chỉ có thể so sánh với nhau khi
chúng được tinh toán và trình bày nhất quán.
Trang 6
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
1.3.CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
1.3.1. Các quy định:
- Đơn vị kế toán:đơn vị kế toán là đơn vị kinh tế nắm trong tay các tiềm năng và tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Đó là đơn vị ghi chép tổng hợp và báo.cáo kế toán. Hoặc
các tổ chức không hoạt động kinh doanh như bệnh viện, trường học...
- Hoạt động liên tục: giả thiết rằng các đơn vị vẫn tiếp tục hoạt động vô thời hạn
hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần (nếu tổ chức chấm dứt hoạt động thì áp
dụng những quy định kế toán đặc biệt).
- Đơn vị tiền tệ: đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu
quốc tế là VND) Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi
theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam (VNĐ) theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy
đổi ra (VNĐ) theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
quy đổi
- Kỳ kế toán: là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu
ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khoá sổ để lập báo cáo tài chính.
Kỳ kế toán gồm: kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.
1.3.2.Các nguyên tắc kế toán cơ bản: 8 nguyên tắc
* Nguyên tắc giá phí: Nguyên tắc này đòi hỏi việc đánh giá tài sản, công nợ, vốn, chi
phí, phải đặt trên cơ sở giá phí thực tế (giá vốn).
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu là số tiền thu được khi bán các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng (đã thu được tiền hoặc được người mua chấp
nhận trả tiền).
* Nguyên tắc phù hợp: nguyên tắc này đòi hỏi chi phí để tính lãi, lỗ, kết quả phải
phù hợp với doanh thu ở kỳ của doanh thu được ghi nhận.
* Nguyên tắc khách quan: tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan
có thể kiểm tra được, nghĩa là có bằng chứng tin cậy.
* Nguyên tắc nhất quán: các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp mà
kế toán sử dụng phải bảo đảm nhất quán, không thay đổi giữa kỳ này với kỳ khác.
* Nguyên tắc công khai: nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo kế toán của Doanh nghiệp
phải rõ ràng,dễ hiểu và phải đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp
báo cáo phải được công khai cho mọi người biết.
* Nguyên tắc trọng yếu: nguyên tắc này đòi hỏi phải chú trọng các vấn đề,các yếu
tố, các chuẩn mực…mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự việc và
hiện tượng, bỏ qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội
dung sự việc, hiện tượng.
* Nguyên tắc thận trọng: các giải pháp để tiến hành kế toán phải bảo đảm chắc
chắn, thận trọng, ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu nhất.
Trang 7
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có = chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có = chứng về khả năng phát
sinh CP
1.4. ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.4. 1. Đối tượng của hạch toán kế toán
Với tư cách là một môn khoa học độc lập trong hệ thống các môn học kinh tế, hạch
toán kế toán có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán (HTKT) là tài sản, nguồn hình
thành tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình kinh doanh và các mối quan
hệ kinh tế khác.
1.4. 2. Biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán:
1.4.2.1. Tài sản của đơn vị:
Theo chuản mực kế toán 01“Chuẩn mực chung”: Tài sản của Doanh nghiệp là nguồn
lực, do Doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
Theo hình thái biểu hiện và tính chất luân chuyển của tài sản, toàn bộ tài sản của
Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thời gian luân chuyển thường trong một
năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn: là những tài sản có thời gian luân chuyển thường trên 1 năm
hoặc lớn hơn 1 chu kỳ kinh doanh như các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản đầu tư chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Sơ đồ kết cấu tài sản
Trang 8
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho: NVL, CC-DC, TP, HH…
- Tài sản ngắn hạn khác
- Các khoản phải thu dài hạn
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình TSCĐ
- TSCĐ thuê tài chính
- Bất động sản đầu tư
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác
Tài
sản
theo
kết
cấu
Tài
sản
ngắn
hạn
Tài
sản
dài
hạn
Bài giảng Nguyên Lý Kế Toán
* Tài sản cố định: Theo hình thái biểu hiện và quyền sở hữu TSCĐ được chia 3 loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian lâu
dài như: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vườn cây lâu năm...
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất do DN nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình như:Quyền sử dụng đất, Chi phí thành lập
DN, Quyền phát hành, Nhãn hiệu hàng hoá, Bản quyền, bằng sáng chế …
+ Tài sản cố định thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên (theo quy định hiện hành).
* Đầu tư dài hạn: đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh dài hạn
*Tài sản dài hạn khác: XDCB dở dang, chi phí trả trước dài hạn….
1.4.2.2.Nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn):
- Nợ phải trả: là số tiền vốn mà DN đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, các tổ
chức, các cá nhân khác mà DN có trách nhiệm phải trả nợ tiền vay, phải thanh toán. Nợ
phải trả có 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ mà đơn vị có trách nhiệm thanh toán trong vòng
1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.:
VD: Vay ngắn hạn, Nợ dài hạn đến hạn trả, Phải trả cho người bán, Thuế và
các khoản nộp NS Nhà nước, Phải trả người lao động, Các khoản phải trả khác
+ Nợ dài hạn: là những khoản nợ mà đơn vị có trách nhiệm thanh toán trên 1 năm
hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh. Chia làm 2 loại:
VD: Vay dài hạn, Nợ dài hạn, Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn. Nợ người
bán, người nhận thầu trên 1 năm, nợ thuế trên 1 năm, ...
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi
mới thành lập DN và được bổ sung trong quá trình kinh doanh. Khác với nợ phải trả,
là số vốn chủ sở hữu của đơn vị không phải cam kết thanh toán. Các loại vốn sau
Có thể chia vốn thành các loại sau:
* Vốn đầu tư của chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn
góp, vốn cổ phần, vốn Nhà nước.
* Thặng dư vốn cổ phần: là số chênh lệch giữa giá thực tế phát hành với mệnh giá
cổ phiếu.
Trang 9