Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài Giảng Nền Và Móng Chuyên Ngành Xây Dựng Công Trình Ngầm Đô Thị
PREMIUM
Số trang
371
Kích thước
14.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1190

Bài Giảng Nền Và Móng Chuyên Ngành Xây Dựng Công Trình Ngầm Đô Thị

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

BỘ MÔN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

BÀI GIẢNG

NỀN VÀ MÓNG

(CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ)

NGƯỜI BIÊN SOẠN: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC NGUÔN

1

CHƯƠNG 1 TÀI LIỆU TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NỀN MÓNG 6

1.1. Tài liệu về địa điểm xây dựng. 6

1.2. Tài liệu về công trình và tải trọng. 6

1.3. Tài liệu địa kỹ thuật. 7

1.3.1. Phương pháp khoan thăm dò: 7

1.3.2. Phương pháp xuyên: 9

1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất 10

1.4. Số liệu khảo sát địa chất thuỷ văn. 12

1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật. 13

1.6. Nghiên cứu tài liệu báo cáo khảo sát và đánh giá các điều kiện địa chất

công trình.

15

1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng. 17

1.7.1. Lựa chọn giải pháp nền móng: 17

1.7.2. Lựa chọn độ sâu chôn móng: 18

CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG 27

2.1. Phân loại và cấu tạo 22

2.1.1. Theo đặc điểm làm việc 22

2.1.2. Theo độ cứng 25

2.2. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng 26

2.2.1 Móng đơn chữ nhật 26

2.2.2. Móng tròn 41

2.2.3. Móng vành khuyên 42

2.2.4. Móng hợp khối chữ nhật 46

2.2.5. Móng băng 51

2.2.6. Móng bè 56

2.3. Tính toán nền theo trạng thái giới hạn 57

2.3.1. Tính nền theo trạng thái giới hạn I 57

2.3.2. Tính nền theo trạng thái giới hạn II 65

2.4. Tính toán móng theo trạng thái giới hạn I 83

2.4.1. Móng đơn dưới cột 83

2.4.2. Móng hợp khối chữ nhật 94

2.4.3. Móng băng dưới tường 112

2.4.4. Móng băng một phương dưới hàng cột 115

2.4.5. Móng băng giao thoa dưới cột 132

2.4.6. Móng bè 132

CHƯƠNG 3 XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU 137

3.1. Các phương pháp xử lý nền 137

3.2. Tính toán xử lý nền bằng đệm cát 138

3.2.1. Xác định kích thước lớp đệm cát trên mặt bằng. 139

2

3.2.2. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện ổn định. 139

3.2.3. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện biến dạng. 139

3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng đệm cát xử lý nền đất yếu 153

3.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát 154

3.3.1. Đặc điểm. 154

3.3.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát. 154

3.3.3. Tính toán độ lún của nền xử lý bằng cọc cát 158

3.3.4. Một số lưu ý khi gia cố nền bằng cọc cát 158

3.4. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát và bấc thấm 159

3.4.1. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát 159

3.4.2. Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm 162

3.4.3. Một số lưu ý khi sử dụng giếng cát và bấc thấm 168

3.5. Xử lý nền bằng một số loại cọc khác 168

3.5.1. Cọc đất - xi măng 168

3.5.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc đất- xi măng. 168

3.5.3. Cọc đất vôi 171

3.5.4. Cọc tre, cừ tràm 171

CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC ĐÀI THẤP 179

4.1. Các loại cọc được sử dụng trong xây dựng 173

4.1.1. Cọc gỗ 173

4.1.2. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn 173

4.1.3. Cọc nhồi 176

4.1.4. Cọc Barret 180

4.1.5. Cọc thép 181

4.1.6. Cọc ống thép nhồi bê tông 181

4.1.7. Cọc mở rộng chân 181

4.2. Tính toán móng cọc đài thấp theo trạng thái giới hạn 182

4.2.1. Nội dung tính toán 182

4.2.2. Trình tự tính toán 182

4.3. Chọn loại cọc 182

4.4. Độ sâu chôn đáy đài 183

4.5. Chọn chiều dài, tiết diện cọc 183

4.6. Xác định sức chịu tải của cọc 183

4.6.1. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của vật liệu 183

4.6.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền 186

4.6.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm thử tải cọc 203

4.7. Xác định sơ bộ số lượng và bố trí cọc trong đài 208

4.7.1. Yêu cầu bố trí cọc trong đài 208

4.7.2. Xác định sơ bộ số lượng cọc 209

4.8. Chọn sơ bộ chiều cao đài 210

3

4.9. Kiểm tra lực truyền lên cọc 210

4.10. Kiểm tra ổn định của móng cọc 211

4.10.1. Ổn định chống trượt 211

4.10.2. Ổn định của nền dưới mũi cọc 211

4.11. Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc 212

4.11.1. Điều kiện kiểm tra 212

4.11.2. Tính độ lún của cọc đơn 212

4.11.3. Tính độ lún của nhóm cọc 213

4.11.4. Tính độ lún móng băng cọc 215

4.11.5. Tính độ lún móng bè cọc 216

4.12. Kiểm tra chiều cao đài 217

4.12.1. Điều kiện chọc thủng 217

4.12.2. Điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt 218

4.13. Tính toán và bố trí cốt thép đài 221

4.14. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong vùng có động đất 230

CHƯƠNG 5 ÁP LỰC NGANG CỦA ĐẤT VÀ TƯỜNG CHẮN 218

5.1. Các loại áp lực ngang 233

5.2. Áp lực ngang tác động thường xuyên 233

5.2.1. Áp lực ngang của đất 233

5.2.2. Áp lực ngang của nước ngầm ổn định 238

5.2.3. Áp lực ngang từ công trình hiện có 238

5.3. Áp lực ngang tác động tạm thời 239

5.4. Áp lực ngang khi có động đất 242

5.5. Các loại tường chắn 249

5.6. Tính toán tường chắn 250

5.7. Một số biện pháp tăng khả năng ổn định và chịu lực của tường chắn 255

5.8. Tính toán tường mềm/cừ 260

5.8.1. Tính toán tường mềm/cừ công xôn 261

5.8.2. Tính toán tường có một thanh chống/ neo 267

5.8.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống/ neo 274

5.8.4. Tính toán tường liên tục theo các giai đoạn thi công 277

5.9. Tính toán tường tầng hầm 289

CHƯƠNG 6 NEO ĐẤT 288

6.1.Khái niệm chung 294

6.2. Kết cấu neo đất 296

6.3. Tính toán neo đất 297

6.4.Tính toán neo khi có động đất 305

CHƯƠNG 7 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC NHỒI CHỊU TẢI TRỌNG NGANG 304

7.1. Đặt vấn đề

7.2. tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang

4

7.3. Tính toán cọc có thanh chống/neo

7.4. Tính toán tiết diện cọc

7.5. Tính toán tường chắn có trụ cọc khoan nhồi

7.6. Trường hợp có kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc

7.7. Trường hợp không xét sự tạo vòm của đất giữa các cọc

7.8. Tính toán một số chi tiết chỗng đỡ tạm thời vách hố đào sâu trong quá trình thi

công

CHƯƠNG 8. TÍNH TOÁN DẦM, MÓNG TRÊN NỀN ĐÀN HỒI 327

8.1. khái niệm chung

8.2. Tính toán dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp nền biến dạng cục bộ

8.3. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp zemôskin

8.4. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp của Gs. Ximvuliđi.

8.5. Tính toán móng bản trên nền đàn hồi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 339

Ch-¬ng i

5

Tµi liÖu phôc vô tÝnh to¸n nÒn mãng

1.1. Tài liệu về địa điểm xây dựng.

Hiểu biết về địa điểm xây dựng là cần thiết khi tính toán nền móng, trong

đó cần đặc biệt lưu ý 3 vấn đề chính:

- Vị trí xây dựng công trình:

+ Nghiên cứu tài liệu lưu trữ: Tài liệu về động đất; bản đồ phân vùng địa

chất; tình hình xây dựng tại khu vực (tài liệu khảo sát địa chất, phương án xử lý

nền móng các công trình lân cận, các sự cố công trình tại khu vực).

+ Nghiên cứu hiện trường: Đặc điểm địa hình khu vực; các hố đào sâu hiện

có; các luồng lạch dẫn nước; nguồn nước ngầm có áp; khả năng vận chuyển đất

đá, khả năng đi lại và thao tác của máy móc thi công nền móng.

+ Đánh giá mức độ phức tạp của địa hình (mức độ uốn nếp, khả năng và

hướng trượt lở của các lớp đất đá): các vết lộ ven núi hoặc trên sườn dốc để có

các giải pháp chống trượt hữu hiệu.

- Các công trình lân cận:

Khoảng cách các công trình lân cận, các công trình ngầm hiện có trong khu vực

xây dựng (khả năng dỡ bỏ, giữ lại); tìm hiểu tài liệu, phương án xử lý nền móng

và trạng thái của các công trình lân cận (khả năng ảnh hưởng của công tác thi

công nền móng tới các công trình lân cận và công trình ngầm hiện có, cũng như

tải trọng phụ thêm từ các công trình lân cận đang khai thác; rút kinh nghiệm xử

lý nền móng).

- Cao độ tự nhiên và cao độ công trình thiết kế:

Cần phải xác định cao độ đào, đắp tôn nền liên quan đến tải trọng được dỡ bớt

hoặc bổ sung lên nền đất tại vị trí xây dựng. Xác định vị trí và cao độ các mốc

xây dựng.

1.2. Tài liệu về công trình và tải trọng.

Trước khi thiết kế nền móng cần nghiên cứu kỹ:

- Hồ sơ thiết kế kiến trúc, kết cấu phần thân:

+ Mặt bằng công trình (các trục định vị cột, tường, các khung chịu lực,

tường chịu lực, tường ngăn, vị trí cầu thang, lõi cứng, độ sâu thang máy, thang

cuốn, các tầng hầm, tầng trệt)

+ Hệ kết cấu khung dầm, vật liệu sử dụng;

+ Cốt cao độ nền nhà, cốt san nền, cốt tự nhiên;

+ Các khe biến dạng, mức độ chênh lệch các tầng của khối nhà;

+ Độ lún tuyệt đối và độ lún lệch cho phép của công trình.

- Tải trọng công trình chuyền xuống móng:

+ Gồm các tải trọng đã xét và chưa xét đến trong quá trình giải khung kết

cấu bên trên, mức độ chênh lệch tải trọng giữa các khối nhà, phương án bố trí

khe lún cho công trình.

+ Cần nghiên cứu các tổ hợp tải trọng, hướng tác dụng của tải trọng để lựa

chọn tổ hợp nguy hiểm nhất phục vụ tính toán móng.

6

+ Cần tính đến các tải trọng từ công trình lân cận hiện có có ảnh hưởng

tương hỗ tới công trình, cũng như các tải trọng động từ các công trình giao

thông lân cận.

- Tài liệu tiêu chuẩn, quy chuẩn:

Trong tính toán thiết kế cần sử dụng các tài liệu tiêu chuẩn hiện hành về kết

cấu thép, bê tông cốt thép, tiêu chuẩn tải trọng và tác động và các tài liệu liên

quan khác

1.3. Tài liệu địa kỹ thuật.

Tài liệu địa kỹ thuật là cơ sở để thiết kế nền móng công trình. Tài liệu địa

kỹ thuật có được trên cơ sở khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và

nghiên cứu bản đồ phân vùng địa chất công trình, các tài liệu lưu trữ khác.

Nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn cần được tư vấn địa kỹ

thuật soạn thảo sau khi nghiên cứu kỹ tài liệu về công trình và tải trọng, tình

hình khu vực xây dựng. Nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình cần được sự thoả

thuận thống nhất của chủ đầu tư và nên có ý kiến góp ý của cán bộ khảo sát địa

chất.

Để có tài liệu địa kỹ thuật phục vụ thiết kế nền móng công trình cần sử

dụng một số phương pháp chính sau: phương pháp khoan thăm dò, phương pháp

xuyên và thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất.

1.3.1. Phương pháp khoan thăm dò:

Để lấy mẫu nguyên dạng sử dụng các phương pháp hạ ống mẫu như sau:

đóng, ép, khoan, chấn động và xoay. Đường kính lỗ khoan ít nhất là 108mm -

trong sét - cát và 89mm - trong đá.

Khoảng cách lấy mẫu khi khoan thông thường là 2-3m/mẫu, nhưng mỗi lớp

đất phải lấy ít nhất 6 mẫu.

Ngoài khoan cần kết hợp thí nghiệm SPT, xuyên tĩnh và các thí nghiệm

hiện trường khác.

Vị trí và khoảng cách giữa các lố khoan: xác định tuỳ thuộc vào khuôn khổ

công trình, kết cấu công trình, mức độ nghiên cứu của chúng, phương pháp thi

công, tính phức tạp của điều kiện địa chất.

Vị trí lỗ khoan nên bố trí trong vùng có đặt các tải trọng tập trung lớn, bố trí

theo chu vi tường công trình, những chỗ giao nhau của các trục nơi tập trung các

tải trọng từ cột, thiết bị lớn, những vị trí gần với ao hồ, sông ngòi, thung lũng.

Mặt bằng vị trí bố trí lỗ khoan thể hiện trên hình.1.1.

Khoảng cách giữa các hố khoan đối với các công trình dân dụng công

nghiệp thông thường bố trí từ 10 đến 30m. Tại những vị trí phức tạp, thung lũng,

7

lạch nước, khu vực trượt lở nên bố trí hố khoan dày hơn, đối với các công trình

độc lập có diện tích mặt bằng nhỏ nên bố trí tối thiểu 03 hố khoan.

Đối với các công trình ngầm kéo dài (các đường hầm giao thông và bộ

hành, các gara dạng tuyến), các hố khoan được bố trí dọc trục và theo phương

vuông góc với trục của chúng, cách nhau 150  200m (cho giai đoạn thiết kế kỹ

thuật) khi thế nằm của các lớp đất đều đặn. Khoảng cách các hố khoan là 100-

150m cho khu vực có các lớp đất uốn nếp, địa tầng khá phức tạp, nước ngầm

nằm cao hơn cao trình chôn móng và 60-100m cho khu vực địa tầng uốn nếp

phức tạp, có các hiện tượng địa vật lý phức tạp, mức nước ngầm nằm cao hơn

cao trình dự kiến chôn móng.

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí lỗ khoan

8

Chiều sâu lỗ khoan: phụ thuộc vào chiều sâu vùng chịu nén. Để tiết kiệm

kinh phí tốt nhất tiến hành khoan một số lỗ khoan sâu. Các lỗ khoan còn lại chỉ

cần khoan tới đáy vùng chịu nén dưới móng công trình.

Chiều sâu vùng chịu nén phụ thuộc vào quy mô công trình, tải trọng, kích

thước mặt bằng.

Đối với công trình ngầm khi đặt sâu, lực ma sát giữa mặt bên công trình và

khối địa tầng tăng, mực nước ngầm cao khả năng đẩy nổi lớn, trong trường hợp

này, vùng chủ động tạo ra không phải do tải trọng phụ mà do dỡ tải khối địa

tầng. Trong tài liệu tiêu chuẩn không có những chỉ dẫn rõ ràng về vùng chủ

động này. Quy ước lấy bằng 1/2 chiều rộng công trình khi chiều sâu công trình

đến 50m, bằng 1/4 chiều rộng, khi chiều sâu móng công trình từ 50-100m.

Chiều sâu lỗ khoan thường sâu hơn đáy công trình ngầm 610m hoặc

khoan sâu vào lớp bền nước 2 3m.

Đối với kết cấu “tường trong đất” chiều sâu hỗ khoan các hỗ khoan trong

thực tế thường được kiến nghị lấy bằng (1,5-2,0)H +5m (H- chiều sâu móng

tầng hầm).

Khi xác định chiều sâu lỗ khoan, cần yêu cầu đơn vị khảo sát cung cấp cốt

cao độ lỗ khoan, thời gian khảo sát. Trong thực tế, sau khi khoan khảo sát cốt

cao độ khu vực xây dựng công trình đã bị thay đổi gây rất nhiều khó khăn trong

việc xác định tải trọng tác dụng lên móng công trình nếu không có số liệu này.

1.3.2. Phương pháp xuyên:

Để xác định chỉ tiêu độ bền và sức chống cắt của đất tại hiện trường thường

sử dụng phương pháp xuyên. Các phương pháp xuyên hiện dùng chủ yếu là

phương pháp xuyên tiêu chuẩn (SPT) và xuyên tĩnh (CPT).

- Phương pháp SPT: Thí nghiệm SPT được thực hiện bằng cách đóng đầu

xuyên ngập vào đất từ đáy lỗ khoan sau khi được làm sạch. Số lần đóng búa

đóng đầu xuyên ngập vào đất 30cm gọi là chỉ tiêu xuyên tiêu chuẩn ký hiệu là

N30. Các thiết bị sử dụng trong phương pháp SPT như sau:

Thiết bị khoan tạo lỗ: thông thường hỗ khoan được kết hợp với lỗ khoan

lấy mẫu thí nghiệm trong phòng, lỗ khoan có đường kính trong khoảng 55-

163mm; cần khoan thích hợp nhất cho thí nghiệm SPT là cần khoan có đường

kính ngoài 42mm, trọng lượng 5,7kg;

9

Đầu xuyên: là một ống thép có tổng chiều dài 810mm, gồm 3 phần: mũi,

thân đầu nối ren (hình.1.2). Trong đất cát hạt thô lẫn sỏi sạn hoặc đất cuội sỏi,

để tránh hỏng mũi xuyên nên dùng mũi xuyên đặc hình nón với góc đỉnh mũi

xuyên là 60

0

.

Hình 1.2 Cấu tạo đầu xuyên SPT

Bộ búa đóng bao gồm: quả tạ, bộ gắp búa và cần dẫn hướng, trọng lượng

bủa 63,5kg, độ cao rơi của búa 76 2,5cm (hình.1.3).

Hình 1.3 Cấu tạo đầu búa đóng trong thí nghiệm SPT

Ví dụ kết quả thí nghiệm xuyên SPT thể hiện trên hình.1.4.

10

- Phương pháp CPT: thực hiện bằng cách ép cần xuyên và mũi xuyên có góc

nhọn 60

0 vào nền đất bằng lực tĩnh. Kết quả xuyên tĩnh nhận được giá trị sức

kháng mũi xuyên, ký hiệu là qc và sức kháng ma sát xung quanh fc.

Các số liệu nhận được từ kết quả xuyên sử dụng để xác định sức chịu tải

của cọc cho kết quả khá phù hợp với thực tế, do đó chúng được áp dụng phổ

biến trong thời gian gần đây, đặc biệt trong công tác thiết kế móng cọc.

Ví dụ kết quả thí nghiệm CPT thể hiện trên hình.1.5.

Ngoài các chỉ tiêu trên, sử dụng phương pháp này cũng có thể xác định chỉ

tiêu biến dạng ở độ sâu đến 20m. Trong đó, tính chất biến dạng của đất được xác

định trực tiếp trong lỗ khoan bằng cách hạ vào đó thiết bị chuyên dụng – thiết bị

đo áp lực và đo chuyển vị.

1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất

Tính chất của đất quyết định công nghệ thi công móng, phương pháp đào

và đắp đất, loại gia cố tạm thời. Đặc điểm tính chất của đất cần thiết để xác định

giá trị tải trọng lên kết cấu móng, lựa chọn sơ đồ tính toán nền móng, xác định

các thông số gia cố tạm thời...

Phương pháp thí nghiệm trong phòng là phương pháp chính để xác định độ

bền của đất cho từng dạng xây dựng. Cần dùng phương pháp này để xác định ma

sát trong và ma sát ngoài của đất, các chỉ tiêu vật lý và cơ học của đất, phương

pháp này cũng có thể xác định chỉ tiêu biến dạng khi nén cố kết.

Các chỉ tiêu vật lý: dung trọng của đất, độ ẩm (W, WL, WP). Các chỉ tiêu

cần được xác định là độ rỗng, hệ số rỗng, mức độ ẩm, chỉ số dẻo, độ sệt, giới

hạn nhão.

Các chỉ tiêu cơ học: gồm chỉ tiêu biến dạng (mô đun biến dạng, hệ số biến

dạng ngang – hệ số poisson, hệ số áp lực bên…) và chỉ tiêu độ bền (góc nội ma

sát, lực dính, giới hạn bền nén 1 trục…).

11

Hình 1.4. Hình trụ lỗ khoan và chỉ số SPT

12

Hình 1.5. Biểu đồ sức kháng xuyên trong trí nghiệm CPT

Ví dụ thể hiện các đặc trưng cơ lý của đất được phản ánh trong bảng tổng

hợp chỉ tiêu cơ lý của đất (xem bảng.1.1).

1.4. Số liệu khảo sát địa chất thuỷ văn.

- Có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, thi công và khai thác công trình;

13

- Cần khảo sát trên diện rộng;

- Xác định trong hố khoan (có thể dùng hố khoan khảo sát địa chất).

Kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn cần nhận được những số liệu sau đây:

- Nguồn nước ngầm: Từ những hang nước tự nhiên, các tầng đất chứa nước,

sông ngòi, ao hồ, nước mặt, đặc biệt là các nguồn nước có áp chảy vào phần

ngầm công trình nhờ tính thẩm thấu và các vết nứt của đất đá. Cần nhận được

chi tiết tất cả các tầng chứa nước, loại nước, thành phần của địa tầng, các điều

kiện thế nằm của mặt bão hoà, mật độ bão hoà, thành phần hoá học, các điều

kiện tiếp nhận, chuyển động, giảm tải của nước, các số liệu dự báo sự thay đổi

của chúng.

- Mực nước ngầm có thể được xác định qua giếng có sẵn hoặc đào mới, thông

qua các giếng này còn có thể xác định nhiệt độ, hướng và tốc độ dòng chảy.

- Các thông số địa chất thuỷ văn: bao gồm hệ số thấm, hệ số hút nước, thoát

nước, hệ số thoát nước đàn hồi, độ rỗng thoát nước, hệ số mao dẫn, hệ số chảy

rối, độ ngậm nước đơn vị, độ bão hoà không khí đơn vị. Xác định hệ số thấm (để

tính toán hạ mực nước ngầm) có thể theo bảng, theo công thức và thực nghiệm

trong phòng thí nghiệm và hiện trường, theo kết quả quan trắc lâu dài (mốc quan

trắc được bố trí trên mặt bằng từ đỉnh phân thuỷ đến các điểm dỡ tải – vị trí

thoát nước) theo tất cả các phân tố địa chất.

- Mẫu nước cần lấy trong từng lớp nước, trong mỗi vùng khảo sát lấy ít nhất 3

mẫu (phía trên, phía giữa và phía đáy lớp nước).

- Thành phần hoá học có hại nhiều đến vỏ công trình ngầm là H2SO4, HCL,

Na2SO4, MgSO4, FeSO4, muối amôniác NH4K, H2S…

Mực nước ngầm trong đất nâng cao do nước mặt hoặc áp lực nước ngầm,

nước thoát từ các nguồn và nước trong đất, nước chảy dò từ các tuyến ống dẫn

nước v.v. có thể gây nên sự đẩy nổi, làm ngập công trình ngầm, thay đổi độ sâu

đông kết, làm trương nở đất v.v.

Hoạt động của con người cũng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường địa chất.

Có 4 dạng nhiễm bẩn nước ngầm: hoá học, sinh học, nhiệt và phóng xạ. Cần dự

báo tính nhiễm bẩn và tính xâm thực đối với kết cấu.

14

Mực nước ngầm có thể bị giảm do khai thác các nguồn nước mặt, xây

dựng các hệ thống giếng nước, hạ mực nước ngầm... làm cho khối đất bị ép lún,

nền biến dạng do thoát nước.

1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật.

Đối với tầng hầm nhà cao tầng hoặc công trình ngầm, do độ sâu hố móng

lớn có thể gặp hơi độc, khí độc ( mê tan CH4, khí các bô ních CO2, sun phua

hyđrô H2S).

Cần xác định loại khí ngầm, vị trí thoát ra và khối lượng khả dĩ để ngăn

ngừa khả năng cháy, nổ và tác động có hại lên con người và vật liệu.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!