Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng Dịch tễ học thú y
PREMIUM
Số trang
122
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1257

Bài giảng Dịch tễ học thú y

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BÀI GIẢNG

DỊCH TỄ HỌC THÚ Y

Trương Hà Thái

Mục lục

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC

I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỊCH TỄ HỌC

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC

III. PHẠM VI CỦA DỊCH TỄ HỌC

IV. VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC

V. NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC

VII. NỘI DUNG CỦA MÔN DỊCH TỄ HỌC

VIII. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ

CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC

I. QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN CỦA BỆNH

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ BỆNH PHÁT TRIỂN

III. ĐỊNH ĐỀ KOCK

IV. CÁC MÔ HÌNH CỦA DỊCH BỆNH

V. MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG

VI. THUẬT NGỮ DÙNG TRONG BỆNH TRUYỀN NHIỄM

VII. THUẬT NGỮ ĐỐI VỚI BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM

CHƯƠNG 3: DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM

I. QUÁ TRÌNH NHIỄM TRÙNG

II. SỰ THÍCH ỨNG BẢO VỆ TỰ NHIÊN CỦA CƠ THỂ

III. QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH

IV. CÁC THỂ BỆNH NHIỄM TRÙNG

V. BÀI MẦM BỆNH

VI. QUÁ TRÌNH TRUYỀN LÂY

VII. CÁC DẠNG HÌNH THÁI, MỨC ĐỘ DỊCH

CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM

I. NGUYÊN LÝ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH

II. CÔNG TÁC ĐIỀU TRA DỊCH TỄ HỌC

III. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGUỒN BỆNH

IV. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI YẾU TỐ TRUYỀN LÂY

V. BIỆN PHÁP BẢO VỆ ĐỘNG VẬT THỤ CẢM

VI. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG Ổ DỊCH

VII. CÔNG TÁC KHỐNG CHẾ VÀ THANH TOÁN DỊCH BỆNH

CHƯƠNG 5: CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH TỄ HỌC

I. KHÁI NIỆM VỀ SỐ LIỆU VÀ BẢNG SỐ LIỆU

II. KHÁI NIỆM VỀ TỶ SỐ, TỶ LỆ, TỶ SUẤT

III. CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH TỄ HỌC

CHƯƠNG 6: DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ

III. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TRONG THÚ Y

IV. GIẢ THUYẾT NHÂN QUẢ TRONG DỊCH TỄ HỌC

VI. TÌNH HUỐNG CHO VIỆC HÌNH THÀNH GIẢ THUYẾT

CHƯƠNG 7: DỊCH TỄ HỌC PHÂN TÍCH

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG

I. ĐỊNH NGHĨA

II. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BỆNH - CHỨNG

III. PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU BỆNH - CHỨNG

IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP

I. ĐỊNH NGHĨA

II. CÁC LOẠI NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP

III. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP

IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

VI. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP

1

3

3

4

4

5

6

7

9

9

12

13

16

18

18

20

25

28

30

31

31

41

45

45

49

51

52

54

54

57

58

61

68

68

70

71

71

76

76

76

78

82

84

84

84

85

88

92

93

CHƯƠNG 8: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

I. ĐỊNH NGHĨA

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

III. CÁC LOẠI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

IV. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

IV. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM THỰC NGHIỆM

V. VẤN ĐỀ KẾT THÚC SỚM THỬ NGHIỆM

VI. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

CHƯƠNG 9: PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ TÍNH SỐ MẪU NGHIÊN CỨU

I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA

II. CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU CƠ BẢN

III. SỐ LƯỢNG MẪU NGHIÊN CỨU

IV. PHÂN TÍCH CHẨN ĐOÁN QUA XÉT NGHIỆM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

94

94

95

96

99

101

102

102

105

110

115

1

CHƯƠNG 1

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC

I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỊCH TỄ HỌC

Trong vài thập kỷ gần đây với những thành tựu của y học, thú y học và các ngành khoa học cơ

bản khác nhiều quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp dịch tễ học đã có những thay đổi khá

sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Dịch tễ học đã trở thành một ngành khoa học của tư duy khách quan cả về

phương pháp nghiên cứu và thực hành.

Dịch tễ học phát triển với một quan niệm bao trùm cơ bản là mọi bệnh trạng của con người và

động vật không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên vô cớ mà tất cả các bệnh trạng đều có những yếu tố quy

định nhất định. Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ sự tìm tòi nghiên cứu một cách có hệ

thống với các phương pháp dịch tễ học.

Dịch tễ học nghiên cứu mọi hiện tượng về sức khỏe và những tác động qua lại giữa cơ thể với những

yếu tố nội, ngoại sinh có thể liên quan đến sức khỏe.

Sự tác động qua lại đó sẽ đưa đến kết quả là trong những điều kiện nhất định cơ thể sẽ thắng

(khỏe mạnh, khỏi bệnh) hoặc bị bại (bị bệnh, chết)

Sự phát triển của dịch tễ học ngày càng được hoàn thiện nên mỗi một thời kỳ có những định

nghĩa về dịch tễ học khác nhau, điều đó nói lên sự phát triển của môn học qua từng thời gian.

1. Sơ lược lịch sử phát triển của dịch tễ học

1.1. Dịch tễ học y học

Là môn khoa học học có từ lâu đời, Hipocrat là người đầu tiên đặt nền móng cho môn khoa học

này. Ông quan niệm “Sự phát triển bệnh tật của con người và động vật có thể liên quan đến những yếu tố của

môi trường bên ngoài”

Lịch sử của dịch tễ học phát triển qua nhiều thời kỳ, nhưng nổi bật nhất là 3 cột mốc đánh dấu

những giai đoạn phát triển đặc biệt:

- John Graunt (1662): người đầu tiên định lượng các hiện tượng sức khoẻ, bắt đầu chú ý tới tần

số mắc, chết ở các lứa tuổi, giới tính khác nhau, ông cũng nhận thấy dịch xảy ra khác nhau ở những năm

khác nhau, nêu lên được đặc điểm của các năm có dịch xảy ra.

- William Farr 1983: đã có đóng góp rất nhiều cho việc hình thành về phương pháp nghiên cứu

dịch tễ học hiện đại như: Định nghĩa quần thể có nguy cơ, phương pháp so sánh giữa các đối tượng khác

nhau, chọn nhóm so sánh, rất coi trọng đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh hoặc chết theo nhóm

tuổi, thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, theo tình trạng sức khoẻ chung.

- John Snow khoảng những năm 40 –50 của thế kỷ 19: là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về

một yếu tố bên ngoài có liên quan chặt chẽ đối với một bệnh (tuy giả thuyết này khoảng 30 năm sau mới

được kiểm chứng).

Như vậy John Snow là người đầu tiên, là cha đẻ của ngành dịch tễ học, ông đã nêu đầy đủ các

thành phần của định nghĩa dịch tễ học và quan niệm đúng đắn về một đề cập dịch tễ học.

2

1.2. Dịch tễ học thú y

Có nhiều tài liệu cổ của Ai-cập, Hy Lạp, Trung Quốc, ấn Độ… đề cập đến các bệnh truyền

nhiễm của động vật: Dại, Uốn ván, Tỵ thư…

Cũng từ lâu con người đã biết phòng chống bệnh tật cho mình và cho gia súc: hạn chế tiếp xúc

với chuột để giảm bệnh dịch hạch, cách ly người hủi, lấy vẩy đậu mùa sấy khô để phòng bệnh…

Một số nhà học giả nổi tiếng như: Hipocrat, Xidenham, Rracatoro… đã có học thuyết “mầm

truyền nhiễm do tiếp xúc” hoặc “hạt nhỏ gây bệnh” và đề ra biện pháp chống dịch.

Sau này có thêm một số nhà khoa học khác: Jenner, Xamoilovic, Kock, Pasteur và nhiều nhà

bác học khác đã góp công lớn trong việc nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm và môn dịch tễ học.

Như vậy có thể thấy dịch tễ học đã có từ rất lâu, nhưng để giải thích đầy đủ thì dịch tễ học là

môn khoa học còn tương đối non trẻ.

1.3. Ở nước ta

Tài liệu cổ chỉ bắt đầu từ thời Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần… đã có những tài liệu ghi chép về bệnh

dịch gia súc.

- Từ thời Hậu Lê đã có những quy định về biện pháp cần thi hành để phòng chống dịch khi có

gia súc chết.

- Đến thế kỷ 18: Tuệ Tĩnh, Nguyễn Gia Phan đã có những tài liệu chữa bệnh cho gia súc.

Sau này trải qua gần 100 năm dưới ách thống trị của thực dân Pháp tuy ngành thú y đã bước

đầu được hình thành và ở giai đoạn này mặc dù đã có áp dụng một số biện pháp phòng trừ dịch bệnh

nhưng dịch bệnh của gia súc vẫn thường xuyên xảy ra.

Chỉ sau Cách mạng tháng Tám ngành thú y nước ta mới thực sự được xây dựng, củng cố và

phát triển, các hoạt động phòng chống dịch bệnh cho gia súc được đẩy mạnh, nghiên cứu khoa học phòng

chống dịch được tăng cường, các nghiên cứu điều tra dịch tễ học đã là cơ sở cho công tác phòng trừ dịch

bệnh.

2. Một vài định nghĩa cơ bản

Nguyễn Lương (1978): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh

trong các quần thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân

bệnh học và phòng chống bệnh đó

Martin (1987): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính thường xuyên, sự phân bố cùng các

yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật trong một quần thể động vật.

Dương Đình Thiện (1997): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc

tần số chết đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó.

Có thể nhận thấy Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với

các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó.

3. Thành phần cơ bản của định nghĩa

Trong các định nghĩa trên đều có 2 thành phần liên quan chặt chẽ với nhau đó là sự phân bố tần

số mắc bệnh hoặc chết và các yếu tố quy định sự phân bố các bệnh trạng.

3

- Sự phân bố tần số mắc bệnh hoặc chết đối với một bệnh trạng nhất định được nhìn dưới 3 góc

độ của dịch tễ học (Cơ thể động vật - Không gian - Thời gian), để có thể giải đáp một bệnh trạng nào đó:

Phân bố như thế nào? Có mắc hay không? Mắc nhiều hay ít? Xảy ra trên loại động vật như thế nào: loài,

giống, lứa tuổi, tính biệt…? Mắc ở vùng nào? Thời gian cụ thể ra sao?

- Các yếu tố quy định sự phân bố các bệnh trạng gồm:

+ Mọi yếu tố nội, ngoại sinh thuộc nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng tới sự mất

cân bằng sinh học đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó không duy trì được tình trạng sức khỏe bình

thường.

+ Chúng ta phải tiến hành nghiên cứu các yếu tố quy định sự phân bố để từ đó giải thích các

nguyên nhân, các yếu tố nghi ngờ và đưa ra biện pháp phòng ngừa đối với từng bệnh.

Qua đây ta thấy cả hai thành phần của định nghĩa về dịch tễ học đều có liên quan chặt chẽ tới

tần số mắc và tần số chết. Do đó phải định lượng các hiện tượng sức khoẻ của quần thể đó dưới các dạng

số tuyệt đối bằng đo đếm chính xác và dưới các dạng tỷ số để có thể đem so sánh được.

Nhìn chung định nghĩa về dịch tễ học có 2 nội dung chính đó là điều tra về nguyên nhân gây

bệnh và có biện pháp, có hành động hiệu quả để chặn đứng sự lây lan của bệnh. Do đó, khi nghiên cứu

dịch tễ học thì cần nắm vững 2 thành phần liên quan chặt chẽ trong dịch tễ học để tiến hành bước tiếp

theo là lập luận dịch tễ học.

4. Quá trình lập luận dịch tễ học

Thường bắt đầu bằng sự nghi ngờ về những ảnh hưởng có thể có của một nguyên nhân đặc thù

nào đó dẫn đến sự xuất hiện bệnh, diễn biến bệnh hay suy tàn bệnh.

- Sự nghi ngờ này nảy sinh từ những phát hiện lâm sàng hoặc qua xét nghiệm, qua báo cáo về

tình hình các ca bệnh từ những nghiên cứu mô tả dịch tễ học… Từ đó có thể phác thảo nên những giả

thuyết về nguyên nhân nghi ngờ của bệnh hoặc giả thuyết về quan hệ nhân quả.

+ Giả thuyết nhân – quả này sẽ được kiểm định bằng các nghiên cứu dịch tễ học trên quần thể

với một nhóm thí nghiệm và một nhóm đối chứng để so sánh.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC

1. Đối tượng

Dịch tễ học nghiên cứu các quy luật phát sinh, phát triển, kết thúc quá trình dịch của động vật

trong quần thể và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó.

2. Mục tiêu

Có ba mục tiêu chính sau:

- Xác định sự phân bố các hiện tượng bệnh tật

- Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố nguy cơ

- Đề ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế, ngăn chặn sự lây lan, tiến tới thanh toán

các bệnh hoặc nhóm bệnh đó với chi phí kinh tế ít nhất nhưng lại có hiệu quả cao nhất.

III. PHẠM VI CỦA DỊCH TỄ HỌC

Các biện pháp kỹ thuật của dịch tễ học đều được áp dụng vào tất cả các lĩnh vực thú y bao gồm:

4

1. Sử dụng dịch tễ học

Dịch tễ học được sử dụng với những mục đích:

- Xác định nguyên nhân, nguồn gốc khi có dịch xảy ra

- Giải thích sự phân bố tần số mắc, tần số chết của bệnh

- Đề ra những biện pháp khống chế có hiệu quả nhất khi có dịch xảy ra trước khi hoàn tất việc

chẩn đoán

- Lập kế hoạch mang tính chiến lược để khống chế, thanh toán bệnh, tính toán được hậu quả

kinh tế khi dịch bệnh xảy ra

2. Hoạt động dịch tễ học

Đặc tính của dịch tễ học là quan tâm đến tổng đàn gia súc hơn là đối với một cá thể động vật

ốm, chết. Mục đích chính là phòng bệnh hơn chữa bệnh.

Hoạt động của dịch tễ học bao gồm các lĩnh vực sau:

- Nghiên cứu về dịch tễ học: Dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích, dịch tễ học thực nghiệm

- Giám sát về dịch tễ học: quan sát, phát hiện sớm

- Những đánh giá về dịch tễ học: sức khỏe và bệnh tật

IV. VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC

Dịch tễ học có vai trò quan trọng trong các công tác sau:

- Duy trì, bảo vệ sức khỏe, phát triển chăn nuôi, nâng cao sản lượng, chất lượng đàn gia súc - gia

cầm của một cơ sở, một xí nghiệp chăn nuôi hoặc của một huyện, một tỉnh, một quốc gia.

- Là căn cứ khoa học để xây dựng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với ngành thú y.

- Phương pháp dịch tễ học được coi là cơ sở pháp lý của công tác quản lý hành chính của ngành

thú y của một huyện, tỉnh, quốc gia.

- Là cơ sở của phương pháp nghiên cứu đo lường mức độ tác động của dịch bệnh, đồng thời

cũng là phương pháp để đánh giá các biện pháp can thiệp về mặt thú y.

V. NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC

Dịch tễ học có 3 nhiệm vụ chính như sau:

- Nghiên cứu các quy luật của sự phát sinh và diễn biến của các hiện tượng bệnh lý khác nhau

xảy ra trong quần thể động vật trên những quy mô nhất định.

- Nghiên cứu sự phát sinh (xuất hiện, tái diễn) và diễn biến (gia tăng, thu hẹp, ngừng tắt, kết

thúc) của bệnh.

- Mọi hiện tượng bệnh lý đều có nguyên nhân nhất định, khi nghiên cứu các bệnh đó phải chú ý

tới tác động qua lại chặt chẽ của những yếu tố bên trong và bên ngoài.

Hay nói cách khác nhiệm vụ của dịch tễ học thú y là:

- Nghiên cứu các quy luật phân bố của các bệnh, xác định căn nguyên của các hiện tượng bệnh

lý xảy ra trên mỗi cơ thể và quần thể động vật.

- Tìm ra những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi ngờ chi phối sự phát

sinh và diến biến của bệnh trong những điều kiện nhất định theo không gian, thời gian.

5

- Đề xuất ra các biện pháp đúng đắn, hữu hiệu nhằm hạn chế, thu hẹp dần sự phân bố tần số của

các bệnh, tiến tới thanh toán các bệnh đó trong quần thể.

Chú ý: Khi nghiên cứu sự phân bố các tần số cùng với các căn nguyên của bệnh là không tĩnh

tại mà luôn thay đổi theo thời gian, không gian, theo các yếu tố bên trong là các phản ứng của cơ thể và

yếu tố bên ngoài là môi trường xung quanh mà các cá thể đó đang sống trong mối tương tác: Thời gian -

Không gian - Quần thể động vật đó.

Tuy nhiên để thực hiện các nhiệm vụ của dịch tễ học ta cần tiến hành các công việc sau:

- Giám sát dịch tễ học: Bằng cách thu thập các thông tin một cách liên tục, thường xuyên,

nhanh chóng và có hệ thống. Sử dụng các thông tin đó để dự báo sự xuất hiện của một vấn đề nào đó liên

quan đến dịch bệnh hoặc xác định các yếu tố có liên quan đến sự tiến triển của vấn đề đó.

- Điều tra dịch tễ học: Nhiệm vụ này bổ sung cho nhiệm vụ thứ nhất bằng cách thực hiện các

cuộc điều tra dịch tễ học nhằm nghiên cứu thực tế các hoàn cảnh xuất hiện của một vấn đề có liên quan

tới sức khỏe và dịch bệnh đồng thời phân tích các yếu tố quyết định vấn đề đó từ đó rút ra các kết luận và

đưa ra các khuyến nghị nhằm kiểm soát và dự phòng vấn đề đặt ra.

- Đánh giá dịch tễ học: Sử dụng các phương tiện kỹ thuật tham gia vào việc đánh giá các

chương trình dự phòng dịch bệnh cũng như các chiến lược phòng chống dịch bệnh và mọi sự can thiệp

nhằm giảm bớt bệnh và tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết.

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC

Thông thường chúng ta thường sử dụng các phương pháp nghiên cứu dịch tễ học sau:

1. Dịch tễ học mô tả

Là phương pháp nghiên cứu mô tả bệnh và sự phân bố tần số của chúng dưới 3 góc độ Cơ thể động

vật - Không gian - Thời gian trong mối quan hệ tương tác thường xuyên của cơ thể đó cùng các yếu tố nội,

ngoại sinh để làm bộc lộ ra những yếu tố mang tính căn nguyên của các bệnh trong quần thể từ đó phác thảo,

hình thành nên những giả thuyết giữa yếu tố nguy cơ và bệnh.

2. Dịch tễ học phân tích

Là phương pháp nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu thập được từ dịch tễ học mô tả, đồng thời

tìm cách giải thích những yếu tố căn nguyên của bệnh và tiến hành các phân tích, thống kê những thông

tin thu được để xác định căn nguyên đặc thù.

Nói một cách khác là kiểm định những giả thuyết được hình thành từ dịch tễ học mô tả, từ đó

đề ra những biện pháp thích hợp để hạn chế ngăn ngừa bệnh.

3. Dịch tễ học can thiệp

Là các phương pháp nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động vào yếu tố

nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết với bệnh đó.

4. Dịch tễ học thực nghiệm

Là các phương pháp nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành để lập lại mô hình tương tác giữa

bệnh và căn nguyên của chúng để đối chiếu, so sánh, kiểm định lại một cách chắc chắn và xác nhận tính

đúng đắn của giả thuyết đã hình thành.

6

5. Kinh tế dịch tễ học

Là phương pháp nghiên cứu những thiệt hại do bệnh gây nên, nghiên cứu những phương pháp

tác động sao cho với những chi phí tốn kém ít nhất, nhưng lại có hiệu quả nhất cho việc phòng chống

dịch bệnh gia súc, gia cầm để khôi phục và phát triển chăn nuôi.

6. Dịch tễ học lý thuyết khái quát

Là phương pháp nghiên cứu xây dựng các mô hình lý thuyết của bệnh đã được nghiên cứu, trên

cơ sở đó khái quát sự phân bố của bệnh cùng với những mối tương tác có căn nguyên của chúng, giúp

cho việc hạn chế, ngăn ngừa khả năng phát triển, xu hướng gia tăng và sự phân bố rộng rãi của bệnh

trong những quần thể tương tự khác.

Các định nghĩa tổng quát trên là những phương hướng chiến lược của dịch tễ học, chúng quy

định những phương pháp của dịch tễ học tương ứng mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu với những nội

dung cụ thể của nó trong các phương pháp điều tra, quan sát, mô tả, phân tích, thực nghiệm

VII. NỘI DUNG CỦA MÔN DỊCH TỄ HỌC

Là môn khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, theo

dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân bệnh học và phòng chống các

bệnh đó.

Tuy nhiên, trong ngành Thú y cho đến nay môn học này mới chỉ nghiên cứu về các bệnh truyền

nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế.

Mỗi bệnh truyền nhiễm có những quá trình phát sinh, phát triển và ngừng tắt của nó, các quá trình

đó tuân theo những quy luật nhất định, có những quy luật riêng cho từng bệnh, nhưng có những quy luật

chung cho mọi bệnh.

Nghiên cứu những quy luật chung và đề ra những biện pháp chung để phòng chống dịch là

nhiệm vụ và nội dung của môn dịch tễ học đại cương, còn nghiên cứu những quy luật riêng, biện pháp

riêng sẽ được nghiên cứu trong phần dịch tễ của mỗi bệnh.

1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh - ngoại cảnh

Mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh - ngoại cảnh là nguyên nhân của sự ổn định, không ổn

định của sức khỏe dẫn đến phát sinh bệnh, nó bao gồm: Khả năng nhiễm và gây bệnh của mầm bệnh,

tính thụ cảm, sức chống đỡ và khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể, các yếu tố ngoại cảnh

Như vậy, dịch tễ học nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và ngoại cảnh, sự tồn tại của

mầm bệnh, các điều kiện làm cho vi sinh vật trở thành mầm bệnh, ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh

tới mầm bệnh.

2. Nghiên cứu các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm

Dịch tễ học cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và động vật bị bệnh trong những điều

kiện nhất định, những vấn đề về lý thuyết nhiễm trùng như đường xâm nhập, đường bài xuất của mầm

bệnh... Nên cũng có thể gọi dịch tễ học là khoa học về các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm.

7

3. Nghiên cứu nguyên nhân làm nổ ra và lây lan dịch

Dịch tễ học còn nghiên cứu các nguyên nhân làm nổ ra và tồn tại của các dịch lớn, như vậy dịch

tễ học là khoa học về sự lây lan.

Dịch tễ học cũng nghiên cứu về sự phát triển bệnh giữa các loài động vật với nhau, giữa động

vật với con người, nên dịch tễ học là khoa học về các quy luật phát sinh, lây lan trong xã hội và các biện

pháp phòng bệnh.

4. Kết luận

Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần của bệnh, của hiện tượng dịch và các yếu tố

quyết định sự phân bố đó trong khoảng thời gian và không gian nhất định.

+ Hiện tượng dịch: là một hiện tượng có tần số xuất hiện bệnh cao hơn bình thường.

VIII. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ

Có thể khẳng định rằng dịch tễ học mô tả là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu dịch tễ khác, do

vậy khi nghiên cứu về nó cần chú trọng 3 yếu tố cơ bản:

- Đặc điểm của cơ thể bị bệnh: loài, giống, tuổi, tính biệt...

- Đặc điểm về thời gian: tháng, năm, mùa vụ, thời gian nung bệnh, bệnh trình, diễn biến bệnh...

- Đặc điểm về không gian: vùng, tính chất vùng, tính chất của bệnh trong vùng...

Đây là 3 chìa khóa của dịch tễ học, các yếu tố này cung cấp tài liệu cho dịch tễ học phân tích để

đi sâu tìm ra các yếu tố gây bệnh, phân biệt nguyên nhân và các điều kiện làm bệnh phát sinh, lây lan

hoặc tồn tại.

Chính vì vậy nghiên cứu dịch tễ học được bắt đầu bằng nghiên cứu mô tả sự phân bố của bệnh

trong những nhóm, đàn, quần thể động vật cùng với các yếu tố nguy cơ quy định sự phân bố đó dưới 3

góc nhìn của dịch tễ học: Cơ thể động vật – Không gian – Thời gian.

Như vậy, dịch tễ học mô tả là bước khởi đầu cung cấp những thông tin, dữ kiện về sức khoẻ,

bệnh tật của quần thể động vật mà chúng ta đang nghiên cứu.

Dịch tễ học mô tả cũng còn là bước khởi đầu trong việc làm sáng tỏ phần nào các nguyên nhân

của bệnh, vì đã nêu ra được các nhóm động vật có tỷ lệ mắc cao hay thấp đối với một bệnh nhất định nên

người nghiên cứu sẽ đặt câu hỏi là tại sao lại có những tỷ lệ mắc khác nhau đó? Do vậy lập nên những

giả thuyết về nguyên nhân mà những nghiên cứu dịch tễ học tiếp theo có thể xác nhận hoặc bác bỏ.

Các nghiên cứu dịch tễ học nhằm kiểm định lại những giả thuyết từ dịch tễ học mô tả được gọi

là dịch tễ học phân tích.

Dịch tễ học phân tích có nhiệm vụ xác nhận hoặc loại bỏ những giả thuyết đã nêu của dịch tễ

mô tả, là tiền đề cho những nghiên cứu mô tả khác để dẫn tới những giả thuyết mới sát hơn, cao hơn, chi

tiết hơn. Những giả thuyết mới này lại được kiểm định bằng những nghiên cứu phân tích mới và cứ tiếp

tục chu trình nghiên cứu như vậy cho đến khi kết hợp nhân - quả được xác lập đúng đắn nhất.

Sau khi giả thuyết hình thành từ nghiên cứu mô tả được kiểm định là đúng bởi các nghiên cứu

phân tích dịch tễ học thì các nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động vào yếu tố nguy

cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết đối với bệnh.

8

Nếu các biện pháp can thiệp là không hoàn toàn vô hại, thì trước khi áp dụng cho cả quần thể

cần phải qua nghiên cứu thực nghiệm (vacxin, thuốc điều trị mới) để xem các biện pháp can thiệp có hiệu

quả hay không, người ta phải tiến hành các cuộc điều tra đánh giá.

Bằng các bước như trên, nếu chân lý được tiếp cận, cuối cùng có thể xây dựng được mô hình

dịch tễ của các bệnh trạng đã nghiên cứu.

Sơ đồ chu trình nghiên cứu dịch tễ

Hình thành giả thuyết

Nghiên cứu

mô tả

Nghiên cứu

phân tích

Kiểm định

giả thuyết

Nghiên cứu can thiệp

Nghiên cứu thực nghiệm

Đánh giá

Xây dựng mô hình dịch tễ

9

CHƯƠNG 2

KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC

I. QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN CỦA BỆNH

Bất kỳ một bệnh nào cũng có thời gian tiến triển nhất định trên cơ thể động vật từ trạng thái khỏe

mạnh, rồi sau đó khỏi hoặc để lại di chứng hoặc chết.

Trong cùng một loại bệnh có thể khác nhau về mức độ, nhưng nhìn chung mỗi loại bệnh đều có

một quá trình diễn biến tự nhiên theo một quy luật riêng trong một thời gian nhất định.

Quá trình đó được gọi là quá trình tự nhiên của bệnh, nghĩa là quá trình diễn biến của bệnh

không có sự can thiệp điều trị.

1. Giai đoạn cảm nhiễm

Định nghĩa: là giai đoạn bệnh chưa phát triển nhưng cơ thể đã bắt đầu có tiếp xúc và cảm thụ với

yếu tố nguy cơ, làm cho cơ thể có thể xuất hiện bệnh.

Trong giai đoạn này có những yếu tố không thay đổi: tuổi, tính biệt, loài, giống... và những yếu

tố có thể thay đổi: vệ sinh, khí độc, sức khỏe, thức ăn, nước uống, các bệnh khác... Chính những yếu tố

này có thể làm tăng hoặc giảm nguy cơ phát bệnh.

Như vậy, nếu xác định được các yếu tố nguy cơ thì sẽ làm giảm hoặc không phát bệnh. Tuy

nhiên không phải tất cả mọi cá thể có cảm thụ với các yếu tố nguy cơ đó đều phát bệnh, cũng không đảm

bảo rằng tất cả mọi cơ thể không cảm thụ với yếu tố nguy cơ đó đều sẽ không phát bệnh. Do mỗi bệnh

đều có những mối nguy cơ riêng không thể phát hiện được hết và không có dấu hiệu nào để phát hiện

một cơ thể động vật đang ở giai đoạn này.

Nên để hạn chế khả năng phát bệnh cần: chăm sóc tốt, làm giảm hoàn toàn tính cảm thụ với

bệnh, làm giảm các yếu tố nguy cơ.

2. Giai đoạn tiền lâm sàng

Cơ thể chưa có triệu chứng của bệnh nhưng bắt đầu có những thay đổi bệnh lý do tác động qua

lại giữa cơ thể và các yếu tố nguy cơ tuy nhiên những thay đổi này ở dưới mức bệnh lý

3. Giai đoạn lâm sàng

Cơ thể đã có những thay đổi về chức năng các triệu chứng và dấu hiệu đặc trưng của bệnh đã

thể hiện ra bên ngoài. Do vậy có thể chẩn đoán bệnh qua những biểu hiện lâm sàng

4. Giai đoạn sau lâm sàng

Nhiều bệnh có thể khỏi hoàn toàn do tự khỏi hoặc do điều trị. Một số bệnh để lại di chứng nhất

thời (Newcastle, Tụ huyết trùng, Lao…) hoặc vĩnh viễn (Brucellosis, Đậu mùa...).

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ BỆNH PHÁT TRIỂN

1. Quan niệm về nguyên nhân đa yếu tố

Trong quan niệm và phương pháp dịch tễ học hiện đại người ta không nhấn mạnh về một yếu tố

nào trong các điều kiện để bệnh phát triển. Bất kỳ một bệnh nào đó nảy sinh không chỉ liên quan đến một

yếu tố đơn thuần mà liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Cho nên, trong quá trình phân tích dịch tễ học

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!