Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài 6 đột biến số lượng nhiễm sắc thể
MIỄN PHÍ
Số trang
2
Kích thước
94.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1788

Bài 6 đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Tiết:8 Bài 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ.

I. MỤC TIÊU:

- HS nêu được khái niệm đột biến số lượng NST. Phân biệt các dạng đột biến thể lệch bội, thể

đa bội – hậu quả và ý nghĩa của nó.

- Phân biệt được tự đa bội và dị đa bội.

II. CHUẨN BỊ:

Tranh phóng to các hình 6.1; 6.2; 6.3 SGK

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ:

-Nêu hình thái và cấu trúc NST.

-Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu các dạng đột biến cấu trúc NST và hậu quả của nó.

3. Bài mới:

Nội dung Hoạt động của GV và HS.

* Khái niệm chung;

ĐB số lượng NST là những thay đổi số lượng NST trong tế

bào. Sự thay đổi có 2 loại : đột biến lệch bội(dị bội) và đột

biến đa bội.

I. Đột biến lệch bội:

1. Khái niệm và phân loại:

Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặ 1 số

cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Ở SV lưỡng bội thường gặp

các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n

– 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường

gặp ở TV, ít gặp ở ĐV.

2. Cơ chế phát sinh:

Trong giảm phân, 1 hoặc vài cặp NST không phân li, tạo

giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST. Các giao tử này kết hợp

với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.

Trong nguyên phân(tế bào sinh dưỡng). Một phần cơ thể

mang đột biến lệch bội gọi là thể khảm.

3. Hậu quả:

Làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen nên các thể lệch bội

thường giảm sức sống, giảm sinh sản hoặc chết.

VD: ở người hội chứng Đao có 3 NST 21 làm mắt xếch,

lưỡi dài và dày, tay ngắn, si đần, vô sinh.

Sự phân li không bình thường của cặp NST giới tính dẫn

đến các hội chứng Claiphento XXY, Tocno XO, và siêu nữ

XXX cũng gay hậu quả người phát triển không bình thường

si dần, vô sinh.

4. Ý nghĩa:

Cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa. Trong trồng trọt sử

dụng thể lệch bội để đưa các NST theo ý muốn vào 1 giống

cây trồng nào đó.

II. Đột biến đa bội:

1. Khái niệm và cơ chế phát sinhh thể tự đa bội:

a/ Khái niệm: Sự tăng số lượng NST đơn bội của cùng 1

loài lên một số nguyên lần. Gồm đa bội chẵn 4n, 6n, 8n và

đa bội lẻ 3n, 5n, 7n …

b/ Cơ chế phát sinh:

Thể tam bội: Sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n trong

thụ tinh.

Thể tứ bội: Sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc cả bộ NST

không phân li trong nguyên phân đầu tiên của hợp tử.

-GV: đột biến số lượng NST là

gì? Có mấy loại?

-HS: đọc SGK tìm hiểu để trả

lời.

-GV: cho hs quan sát H 6.1 và

hỏi: thế nào là thể lệch bội ? thể

lệch bội thường gặp những dạng

nào ? hãy đưa ra công thức tổng

quát của từng dạng?

-HS: so sánh số lượng NST

trong từng trường hợp với NST

ban đầu để phát hiện kiến thức.

-GV: nguyên nhân làm ảnh

hưởng đến quá trình phân li của

NST.

-HS: do rối loạn quá trình phân

bào.

-GV: trong giảm phân NST

được phân li ở kì nào?

-HS: kì sau của cả 2 lần phân

bào.

-GV: vậy sự không phân li NST

ở kì sau I và kì sau II cho kết

quả đột biến giống hay khác

nhau?

-HS: vẽ sơ đồ giảm phân của

ruồi giấm để suy nghĩ.

-GV: cung cấp thêm về thể

khảm.

-GV: theo em đột biến lệch bội

gây hậu quả gì?

-HS: mất cân bằng toàn bộ hệ

gen, giảm sức sống, giảm sinh

sản hoặc chết.

-GV: ý nghĩa của lệch bội?

-HS: đọc SGK trả lời.

-GV: treo tranh và cho HS nhận

xét số lượng NST.

-HS: quan sát tranh đưa ra khái

niệm.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!