Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ba đường cônic và các bài toán liên quan.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ ĐOAN THY
BA ĐƯỜNG CÔNIC
VÀ CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN
Chuyên ngành : PHƯƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP
Mã số : 60.46.01.13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Phản biện 1:TS. Nguyễn Duy Thái Sơn
Phản biện 2: TS. Hoàng Quang Tuyến
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
27 tháng 6 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cho hai đường thẳng không vuông góc nhau và cắt nhau
tại điểm Quay đường thẳng quanh đường thẳng một góc 2 ta
nhận được một mặt gọi là mặt nón tròn xoay. Đường thẳng gọi là
trục của mặt nón, là trục đối xứng của mặt nón. Mỗi đường thẳng
nằm trong mặt nón gọi là một đường sinh thẳng, rõ ràng mọi đường
sinh của mặt nón đều đi qua đỉnh của mặt nón. Một mặt nón gồm hai
phần được phân cách bởi đỉnh của nó.
Nếu cắt mặt nón tròn xoay bởi một mặt phẳng không đi
qua đỉnh của nó, ta được giao tuyến là:
Một đường elip nếu cắt mọi đường sinh của mặt nón.
Đặc biệt nếu vuông góc với trục của mặt nón thì giao tuyến là
đường tròn.
Một đường hypebol nếu song song với hai đường sinh
phân biệt của mặt nón.
Một đường parabol nếu song song với duy nhất một
đường sinh của mặt nón.
Ba đường elip, hypebol, parabol còn gọi là ba đường cônic.
Chữ “cônic” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “konos”, nghĩa là hình
nón. Các từ elip, hypebol, parabol do nhà toán học Hy Lạp Apolonius
trước công nguyên) đề xuất.
Các đường cônic là một trong những nội dung cơ bản của môn
hình học của chương trình toán bậc trung học phổ thông và được đưa
vào giảng dạy từ lớp 10. Tuy nhiên do quỹ thời gian dành cho
chương trình này là không nhiều, hơn nữa sách giáo khoa cũng không
chỉ rõ việc định hướng tìm tòi lời giải cũng như chưa chú trọng đến
2
việc rèn luyện kĩ năng này nên học sinh thường lúng túng khi giải
những bài toán về đường cônic. Nhằm tìm hiểu các đường cônic, tôi
chọn đề tài luận văn thạc sỹ của mình là: “Ba đƣờng cônic và những
bài toán liên quan”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu ba đường cônic và các vấn đề liên quan.
Hệ thống và phân loại một số lớp bài toán về ba đường cônic.
Đưa ra quy trình và định hướng giải cho từng lớp bài toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Ba đường cônic và các bài toán liên quan thuộc chương trình
toán bậc trung học phổ thông.
Quy trình và định hướng giải cho từng lớp bài toán về ba
đường cônic.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp, hệ thống các tài liệu có liên quan đến nội
dung đề tài luận văn.
Phân tích, nghiên cứu các tài liệu để thực hiện đề tài luận văn.
Trao đổi, thảo luận, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được chia làm hai chương.
Chương 1: Ba đường cônic.
Chương này trình bày ba đường cônic cùng các khái niệm liên
quan, nhằm làm cơ sở cho chương sau .
Chương 2: Những bài toán về các đường cônic.
Chương này là một nội dung chính của luận văn, trình bày
một số bài toán liên quan đến ba đường cônic.
3
CHƢƠNG 1
BA ĐƢỜNG CÔNIC
Chương này trình bày ba đường cônic cùng các khái niệm liên
quan, nhằm làm cơ sở cho chương sau .
1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHƢƠNG TRÌNH CÁC ĐƢỜNG
CÔNIC
1.1.1. Định nghĩa
Cônic là tập hợp các điểm trong mặt phẳng có tỉ số giữa
khoảng cách từ M đến một điểm cố định và khoảng cách từ
đến một đường thẳng cố định không đi qua bằng một hằng số
dương .
Điểm cố định gọi là một tiêu điểm, hằng số gọi là tâm sai
của cônic. Đường thẳng gọi là đường chuẩn của cônic tương ứng
với tiêu điểm
Cônic C
là một hằng số dương
1.1.2. Định nghĩa
Ta gọi một cônic có tâm sai ( tương ứng và
) là một parabol ( tương ứng là một elip, và là một hypebol )
1.1.3. Phƣơng trình tổng quát của đƣờng cônic
Giả sử trong hệ tọa độ Đề Các , tiêu điểm có tọa độ là
, đường chuẩn có phương trình pháp dạng:
Gọi là một điểm bất kỳ trong mặt phẳng , ta có:
và [ ]
M thuộc cônic C
⇔
⇔
[ ]
4
⇔
⇔
Phương trình này có dạng:
và được gọi là phương trình tổng quát của cônic.
Xét biểu thức
, ta có:
.
.
.
Như vậy:
⇔
⇔ cônic là một parabol.
⇔ ⇔ cônic là
một elip.
⇔ ⇔ cônic là
một hypebol.
1.1.4. Phƣơng trình chính tắc của các đƣờng cônic
a. Phương trình chính tắc của parabol
Để lập phương trình chính tắc của parabol, ta chọn hệ tọa độ
như sau Trục là đường thẳng đi qua tiêu điểm F và vuông
góc với đường chuẩn , hướng dương từ đến ( ).
Trục là trung trực của PF.
Đặt , khi đó trong hệ tọa độ
ta có (
) (
).Như vậy đường chuẩn có
phương trình
Gọi là một điểm bất kỳ trong mặt phẳng thì hình
chiếu của trên có tọa độ
.
Điểm thuộc parabol ⇔ .
x
y
P O
H
- p/2 p/2
M( x; y )
F
∆
5
⇔ √
√
.
⇔
. ⇔
.
Phương trình trên gọi là phương trình chính tắc của parabol. Số
được gọi là tham số tiêu của parabol. Từ chứng minh trên ta
thấy nếu là một điểm thuộc parabol
thì
. Độ dài được gọi là bán kính qua tiêu điểm F của
điểm .
Hình dáng của parabol
a) Phương trình chính tắc của parabol chỉ chứa số hạng bậc
chẵn đối với
nên parabol nhận làm trục đối xứng.
b) Giao của parabol với trục đối
xứng là gốc tọa độ , gọi là đỉnh của
parabol.
c) Từ phương trình chính tắc
ta thấy nghĩa là các điểm của parabol đều nằm về
phía phần dương của trục cùng phía với tiêu điểm (
)
b. Phương trình chính tắc của elip và hypebol
Để lập phương trình chính tắc của elip và hypebol, ta chọn hệ
tọa độ sao cho tiêu điểm F có tọa độ và đường
chuẩn :
với
hay
.
là một điểm bất kỳ trong mặt phẳng ta có:
và
[ ]
(
)
M thuộc cônic C với ⇔
p/2
y
O x
- p/2
F
∆
6
⇔
[ ]
⇔
(
)
⇔
(
)
⇔
(
)
⇔
⇔ C là một elip ⇔
Đặt
phương trình (1) trở thành :
và gọi là phương trình chính tắc của elip.
⇔ C là một hypebol ⇔
Đặt
, phương trình (1) trở thành :
và gọi là phương trình chính tắc của hypebol
Chú thích: Từ chứng minh trên nếu tiêu điểm có tọa độ
và đường chuẩn có phương trình
thì
phương trình chính tắc của cônic C với không thay đổi. Điều
này có nghĩa với mọi elip hoặc hypebol đều có hai tiêu điểm
và hai đường chuẩn tương ứng lần lượt với hai
tiêu điểm này là
.
Xét elip có phương trình chính tắc:
, với
.
Gọi là một điểm bất kỳ thuộc elip , lần
lượt là hình chiếu vuông góc của lên hai đường chuẩn
7
Ta có (
) (
),
(
)
(
)
,
(
)
(
)
⇔ ⇔
(
)
⇔
(
)
⇒
Tương tự ⇒
Hai đoạn lần lượt được gọi là bán kính qua tiêu
điểm , qua tiêu điểm của điểm Ta có: ,
và do đó elip còn được định nghĩa như sau:
c. Định nghĩa tương đương của elip
Trong mặt phẳng cho hai điểm cố định với
. Elip là tập hợp các điểm của mặt phẳng sao cho
với là một hằng số lớn hơn .
Hai điểm gọi là hai tiêu điểm của elip, khoảng cách
giữa hai tiêu điểm gọi là tiêu cự của elip.
Lập luận tương tự như trường hợp cônic là elip, ta có với
.
- c
y
y
O
a/e - a/e
H ( - a/e; y ) H ( a/e; y)
F F
M( x; y )
∆1 ∆2
x