Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bã cồn khô Lúa mì ở Châu Âu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nh×n ra thÕ giíi
43 T¹p chÝ ch¨n nu«i sè 4-08
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
BÃ CỒN KHÔ LÚA MÌ Ở CHÂU ÂU
S.T*
V*
ới 3,3 tấn lúa mì mới sản xuất được 1
tấn ethanol sinh học. Ở Mỹ, nhiên liệu sinh
học sản xuất từ ngô, còn ở châu Âu lại sản
xuất từ lúa mì. Sản phẩm phụ của sản xuất
ethanol sinh học là CO2, glycerin và bã cồn
khô. Chất lượng bã cồn khô trước hết phụ
thuộc vào nguyên liệu ngũ cốc hoặc loại tinh
bột mà các nhà máy chưng cất cồn sử dụng;
Thứ đến phụ thuộc vào các enzym, nấm men
các nhà máy dùng để xử lý nguyên liệu theo
các công nghệ khác nhau trong quá trình sản
xuất, phụ thuộc vào chất lượng chất hoà tan
thu hồi, nhiệt độ và thời gian sấy khô. Công
nghệ sản xuất của các nhà máy sản xuất
ethanol sinh học không hoàn toàn giống
nhau, cho nên chất lượng bã cồn khô đưa ra
thị trường không đồng đều. Vì vậy, tháng 8
năm 2007 Tổng công ty Adisso phối hợp với
Agimoto Euro lysine đã tổ chức ở Strasbourg
- Pháp một cuộc hội thảo hẹp bàn về chất
lượng bã cồn khô lúa mì.
Cũng giống như bã cồn khô sản xuất từ
ngô, chất lượng bã cồn khô sản xuất từ lúa
mì cũng không đồng đều. Số liệu trong bảng
1. phản ánh sự khác nhau giữa các mẫu bã
cồn khô lúa mì lấy từ nhiều nơi khác nhau ở
châu Âu (Thụy Điển - 1 mẫu; Đức - 3 mẫu;
Pháp - 3 mẫu; Phần Lan - 1 mẫu). Số liệu ở
bảng 2 thể hiện sự khác nhau về hàm lượng
và tỷ lệ tiêu hoá của các axit amin. Có thể kết
luận có sự khác nhau lớn về thành phần dinh
dưỡng, tỷ lệ tiêu hoá lysine và cystine thấp.
Sự khác biệt về năng lượng trao đổi của bã
cồn khô lúa mì còn lớn hơn. Những khảo
* Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam
nghiệm mới đây cho thấy, giá trị năng lượng
thực tế cao hơn kết quả công bố của INRA.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa các mẫu bã
cồn khô lúa mì
%
Protein tiêu chuẩn Protein
TB SD CV% thấp
Protein 36,6 2,3 6,3 28,3
Chất béo 6,6 1,1 16,3 11,6
Xơ thô 7,9 1,3 16,1 10,4
Chất tro 5,4 0,6 11,0 4,8
Độ ẩm 11,1 2,8 25,5 12,8
Còn ít công trình nghiên cứu năng lượng
tiêu hoá của bã cồn khô lúa mì, còn tỷ lệ tiêu
hoá của bã cồn khô ngô thì ý kiến không
thống nhất. Theo bà Cécile Gady, cán bộ
nghiên cứu nguồn thức ăn của Tổng công ty
Adisso: “Tỉ lệ pha trộn các chất hoà tan
không đồng đều có thể là lý do để giải thích
tình hình trên”. Sự khác nhau về công nghệ
điều kiện sản xuất cũng như sấy khô quá
nhiệt cũng làm cho chất lượng không ổn
định. Ngoài ra, còn có thể do tác động tương
tác của enzym, nấm mem mà người ta bổ
sung trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc
lập công thức chế biến thức ăn gặp khó
khăn. Bà Gady yêu cầu: “Các nhà sản xuất
cần biết trước sự ổn định của các thành
phần dinh dưỡng trong nguồn nguyên liệu
chế biến thức ăn gia súc”.