Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng trong xây dựng và chuẩn hóa công cụ đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lê Thị Hải Hà... 99
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT HỢP
ðỊNH TÍNH VÀ ðỊNH LƯỢNG TRONG XÂY DỰNG
VÀ CHUẨN HÓA CÔNG CỤ ðO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM
LÊ THỊ HẢI HÀ∗
NGUYỄN THANH HƯƠNG∗∗
NGUYỄN TRANG NHUNG∗∗∗
1. ðặt vấn ñề
Công cụ ño lường có vị trí quan trọng trong các nghiên cứu khoa học xã hội thực
nghiệm vì các kết quả nghiên cứu ñược rút ra dựa trên nguồn số liệu thu thập ñược từ các
bộ công cụ ño lường này. Nếu các bộ công cụ ño lường không ñược chuẩn hóa, thông tin
thu thập có thể bị thiên lệch, không tin cậy và không phù hợp với ñặc ñiểm của ñối tượng
nghiên cứu cũng như bối cảnh nghiên cứu. Do ñó, các nghiên cứu cần tuân thủ nguyên tắc
quan trọng là bộ công cụ sử dụng ñể ño lường các biến số nghiên cứu cần ñảm bảo tính có
hiệu lực và ñộ tin cậy. Bài báo này trình bày quá trình áp dụng phương pháp nghiên cứu
kết hợp ñịnh tính và ñịnh lượng trong xây dựng và chuẩn hóa công cụ ño lường chất
lượng cuộc sống (CLCS) của người cao tuổi (NCT) ở Việt Nam ñể minh họa cho phương
pháp xây dựng và ñảm bảo tính có hiệu lực và ñộ tin cậy của một bộ công cụ trong nghiên
cứu khoa học xã hội và y tế công cộng.
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm ñược sử dụng rộng rãi trong khoa học xã
hội liên quan ñến các khía cạnh khác nhau của ñời sống. Trong lĩnh vực y tế công cộng,
nâng cao CLCS ñược xem là kết quả mà các chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe
ñều hướng tới. Tuy nhiên, việc sử dụng thuật ngữ này vẫn còn mang tính trừu tượng và ít
ñược ño lường như một biến số nghiên cứu quan trọng. CLCS ñược ño lường thông qua
việc cá nhân tự ñánh giá dựa trên những kỳ vọng về cuộc sống như kinh tế, giáo dục, nhà
ở, hỗ trợ xã hội và sức khỏe v.v. Vì vậy, CLCS là một khái niệm ña chiều cạnh, mang tính
chủ quan cao và có ñặc trưng riêng biệt trong những bối cảnh kinh tế, văn hoá, xã hội
khác nhau (Lau Mckenna Chan, 2003; Jan Nilsson, 2004).
Các nghiên cứu về CLCS của NCT ñều hướng tới xây dựng bộ công cụ phù hợp với
ñặc ñiểm kinh tế, văn hóa và xã hội ñặc trưng của ñịa bàn nghiên cứu nhưng cũng cố gắng
hướng tới ñảm bảo sự so sánh về CLCS của NCT trên một số khía cạnh quan trọng ở
∗
ThS, Trường ðại học Y tế công cộng
∗∗
PGS.TS, Trường ðại học Y tế công cộng
∗∗∗
ThS, Trường ðại học Y tế công cộng
Trao ®æi nghiÖp vô Xã hội học số 2 (118), 2012