Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

áp dụng hạch toán quản lý môi trường tại công ty giấy bãi bằng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây những yêu cầu về môi trường đang ngày
càng trở thành một rào cản thương mại to lớn thì các doanh nghiệp buộc phải
có cách nhìn nhận mới về vấn đề môi trường. Các doanh nghiệp càng ngày
càng phải nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đạt tới hoạt động kinh
doanh bền vững và giảm các tác động môi trường do các hoạt động công
nghiệp gây ra. Từ đó để hướng tới “phát triển bền vững”, đạt được sự cân
bằng giữa tăng trưởng kinh tế cùng với quá trình tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
Khi đời sống của người dân được nâng cao thì nhận thức về môi trường
ngày càng phát triển họ bắt đầu có những đòi hỏi sản phẩm và hoạt động sản
xuất “thân thiện với môi trường” hơn. Đồng thời các doanh nghiệp cũng chịu
áp lực từ phía các nhà đầu tư, người lao động, các cơ quan pháp luật, ngân
hàng…Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải có sự tiếp cận với phương
pháp hạch toán quản lý môi trường mới ngoài cách quản lý truyền thống hiện
nay. Với phương pháp này toàn bộ các chi phí môi trường được phân biệt rõ
ràng với các chi phí khác, từ đó cho doanh nghiệp xác định rõ các chi phí môi
trường trong quản lý và sản xuất, giúp doanh nghiêp đánh giá được đầy đủ
các chi phí môi trường trực tiếp và gián tiếp vào trong bảng cân đối thu chi
nội bộ của doanh nghiệp và phân bổ nó hợp lý hơn đối với từng sản phẩm.
Các doanh nghiệp cần xem xét vấn đề môi trường một cách hệ thống và có
phương pháp để đảm bảo duy trì mục đích cao nhất là lợi nhuận. Cần phải
biết chi phí môi trường gồm những chi phí gì, chiếm bao nhiêu phần trăm
trong giá thành sản phẩm, những hoạt động nào làm tăng chi phí môi trường.
Từ đó để phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững, giảm thiểu những tác động
ô nhiễm trực tiếp bằng các hệ thống xử lý hoặc gián tiếp bằng các hoạt động
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nhằm nâng cao ý thức, sức khoẻ, và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ
công nhân viên. Mặt khác có thể giảm hoặc tránh được các chi phí môi trường
qua các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm như thay đổi sản phẩm, thay nguyên
liệu đầu vào, cải tiến quá trình hoạt động…
Do đó tôi quyết định chọn đề tài : “ÁP dụng hạch toán quản lý môi
trường tại công ty giấy Bãi Bằng”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Phương pháp luận về Hạch toán quản lý môi trường
Chương 2: Hạch toán chi phí môi trường
Chương 3: Ứng dụng hạch toán quản lý môi trường tại Công ty giấy Bãi
Bằng
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng Hạch toán quản lý môi trường tại công
ty giấy Bãi Bằng, để từ đó nhận dạng toàn bộ chi phí môi trường trong tổng
chi phí, và thể hiện nó trên bảng báo cáo thu chi của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích giá thành
- Phương pháp điều tra, thống kê
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TOÁN
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến hạch toán quản lý môi trường
Để nắm vững được khái niệm EMA là gì trước tiên cần phải hiểu các
khái niệm liên quan để thấy được vai trò và tầm quan trọng của EMA
Trước hết là khái niệm Hệ thống hạch toán môi trường là một cơ chế quản trị
kinh doanh, cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, tổng hợp các chi phí và
hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ môi trường thiên nhiên duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng
đồng xã hội theo nguyên tắc phát triển bền vững. Mặt khác, hạch toán môi trường
cũng có thể được hiểu là một thuật ngữ rộng đề cập tới sự hoà nhập của yếu tố chi
phí và thông tin môi trường vào những nội dung khác nhau của hệ thống hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó hạch toán môi trường là một phương
pháp trợ giúp cho quá trình ra quyết định kinh doanh có tính đến các cơ hội và
thách thức môi trường doanh nghiệp ngày nay đang phải đối mặt.
Hệ thống hạch toán môi trường có thể chia làm 3 loại:
* Hạch toán quản lý môi trường (EMA)
* Hạch toán môi trường bên ngoài (EEA), cả tiền tệ và phi tiền tệ
* Các hệ thống hạch toán môi trường khác
Hạch toán quản lý (MA) là quá trình xác định, thu thập, phân tích các
thông tin cho mục đích kinh doanh của công ty theo nguyên tắc đã định. Vì
mục đích chính của MA là giúp cho quá trình ra quyết định về quản lý kinh
doanh nên nó cũng được xem xét kỹ càng. MA có thể bao gồm các dữ liệu về
chi phí, mức độ sản xuất, tồn kho, ứ đọng và các khía cạnh quan trọng khác
cuả kinh doanh. Các thông tin thu thập được từ hệ thống MA được sử dụng để
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát bằng nhiều cách. Hiểu theo cách thông
thường, MA là một công cụ quản lý bên ngoài quyết định cho cả các tổ chức
cá nhân và các tổ chức công cộng.
MA không phải là một công cụ đơn lẻ mà là một bộ các công cụ mà
những cung cấp quản lý khác nhau có những quan tâm và yêu cầu khác nhau.
Ở cấp quản lý cao nhất sẽ quan tâm đến thông tin mang tính chiến lược là
đem lại lợi nhuận như thế nào, kinh doanh của công ty sẽ đạt doanh thu bao
nhiêu hay bị thua lỗ bao nhiêu, còn những người quản lý sản xuất cấp dưới lại
quan tâm đến thông tin chi tiết, cụ thể liên quan đến quá trình sản xuất hay
một bộ phận sản xuất cụ thể nào đó
Vậy MA có thể định nghĩa “ MA là sự nhận dạng, đo lường, tích luỹ,
phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt thông tin giúp đỡ các nhà quản
lý thực hiện các mục tiêu của tổ chức”
Có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của MA:
- Là một phần của công tác quản lý thông tin nội bộ, phần này liên quan
đến vấn đề thu thập thông tin tiền tệ và phi tiền tệ nhưng những thông tin này
phải xác định và đo đạt được.
- Hỗ trợ công tác ra quyết định ở mọi cấp trong một công ty là làm thế
nào đạt được mong muốn, mục tiêu từ cấp quản lý cao nhất đến các cấp quản
lý sản xuất, bộ phận.
- Hỗ trợ việc lập kế hoạch hành động, và chiến lược, hình dung được
mục tiêu, dự đoán trước các kết quả tiềm năng theo các hoàn cảnh và các cách
khác nhau để đạt mục tiêu. Một mục tiêu thích hợp có thể là cải thiện hiệu quả
sinh thái của doanh nghiệp. Điều này có thể được thực hiện qua việc giới
thiệu một hệ thống có khả năng đo lường các quá trình kinh tế và môi trường
nhằm hướng tới hiệu quả sinh thái.
- Có tác dụng bổ trợ cho việc hạch toán bên ngoài công ty như hạch toán
tài chính và hạch toán thuế.
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thông qua các chức năng chủ yếu của mình, MA cung cấp thông tin
thích hợp để có được cách thức quản lý công ty tiết kiệm nhất. Khi các vấn đề
môi trường bắt đầu có ảnh hưởng ngày càng lớn đến việc thực hiện kinh tế
của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sinh thái của công ty nên
chúng cần được thể chế hoá trong các hệ thống MA.
MA là công cụ thông tin nội bộ cung cấp cho chúng ta mọi thông tin mà
chúng ta cần nhưng thông tin đó được đưa ra bên ngoài hay không là hoàn
toàn tự nguyện. MA bao gồm cả EMA, nó là một công cụ bên trong không
làm nhiệm vụ thiết lập báo cáo bên ngoài mà cung cấp thông tin để ta có thể
lập báo cáo tốt. MA cho ta thông tin liên quan đến sản phẩm và quy trình sản
xuất cụ thể cho khách hàng.
Hình 1: Sơ đồ hạch toán quả lý và hạch toán bên ngoài công ty
Câu hỏi mà các nhà quản lý cao nhất của một công ty thường đưa ra là:
“Tôi có cần thông tin môi trường để ra quyết định quản lý của công ty?” Bởi
vì đa số doanh nghiệp đều nghĩ rằng vấn đề môi trường không quan trọng
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
Hạch toán quản lý
(bao gồm cả hạch toán
quản lý môi trường)
Thông tin hạch toán
cho khách hàng
Hạch toán môi trường
Hạch toán
thuế
Hạch toán
tài chính
Thông tin hạch toán
cho người cho vay
vốn
Hạch toán khác
HẠCH
TOÁN
NGOÀI
CÔNG
TY
HẠCH
TOÁN
NỘI
BỘ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hoặc ít ảnh hưởng đến vấn đề kinh doanh của họ.Theo điều tra thì khi hỏi các
cấp quản lý khác nhau trong một công ty rằng họ nghĩ thế nào về chi phí do
môi trường gây ra thì đa số họ đánh giá, ước tính chi phí môi trường chiếm
khoảng 3% trong tổng chi phí của doanh nghiệp, nhưng sau kết quả đo đạc cụ
thể thì các chuyên gia EMA đã chứng minh rằng các chi phí dành cho môi
trường không phải là 3% mà thực chất nó chiếm tới 22% trên tổng chi phí của
toàn doanh nghiệp. Lý do của sự sai khác này không phải do công ty không
có cán bộ kế toán giỏi mà do chi phí môi trường bị ẩn trong chi phí quản lý
chung và một số chi phí khác. EMA sẽ giúp chúng ta có thể so sánh và cân
nhắc hai mặt của các biện pháp môi trường của doanh nghiệp là tạo ra chi phí
và tạo ra lợi nhuận cần phải so sánh đúng, chính xác giữa các chi phí bỏ ra và
lợi ích thu được của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm hạch toán quản lý môi trường
EMA là một phần của MA, nó được sử dụng để cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định cho một tổ chức. Phương pháp luận của EMA được xem
xét từ hai góc độ: công tác kế toán và công tác quản lý môi trường. Mục tiêu
chính của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và việc ra quyết định kinh
doanh của công ty liên quan đến khía cạnh môi trường thường bị xem nhẹ. Do
vậy nhiệm cụ của những kỹ sư, những nhà quản lý trong công ty phải có đầy
đủ thông tin để chỉ ra được những người ra quyết định thấy tầm quan trọng
của môi trường liên quan đến hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt ra là hậu quả
tài chính (có thể thu được hay mất đi) của các hoạt động môi trường là như
thế nào? Những lợi ích từ các quyết định môi trường của doanh nghiệp hay
nói cách khác liệu có thể lồng ghép yếu tố môi trường vào trong quyết định
của doanh nghệp hay không. EMA là công cụ liên kết hai nhóm kỹ sư, những
người quản lý môi trường với những người làm công tác tài chính, những
nhân viên kế toán của công ty.
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): EMA là quản lý hoạt động môi
trường và hoạt động kinh tế thông qua việc phát triển và thực hiện các hệ
thống và phương thức thực hiện hạch toán liên quan đến môi trường
Bản chât của EMA: Là công cụ thông tin quản lý trong nội bộ công ty
* EMA có các chức năng sau:
- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện kết quả hoạt động tài chính
và kết quả hoạt động môi trường.
- Cung cấp thông tin về chi phí thông thường, chi phí liên quan đến môi
trường, thông tin thực tế về các dòng vật chất và năng lượng.
- Là cơ sở cho các nhiệm vụ bên ngoài công ty (như báo cáo tài chính,
báo cáo môi trường)
EMA điển hình bao gồm chi phí vòng đời, hạch toán chi phí toàn bộ,
đánh giá lợi ích và kế hoạch chiến lược cho quản lý môi trường. Tuy nhiên
trong luận văn tốt nghiệp này sẽ tập trung vào hạch toán chi phí môi trường
và đánh giá lợi ích cho các hoạt động quản lý môi trường của doanh nghiệp.
Ngoài ra cơ quan phát triển bền vững liên hợp quốc (UNDSD) năm 2001
đã đưa ra một định nghĩa khác về EMA. Định nghĩa này cho thấy tầm quan
trọng của hệ thống EMA tạo ra thông tin cho việc ra quyết định bên trong, nơi
mà thông tin có thể hoặc phi tiền tệ hoặc tiền tệ trong sự tập trung. Như
UNDSD tuyên bố: “ Sử dụng thông tin EMA nói chung là cho việc tính toán
tổ chức bên trong và ra quyết định. Các thủ tục EMA cho việc ra quyết định
nội bộ của công ty bao gồm cả các thủ tục phi tiền tệ cho việc tiêu thụ nguyên
liệu và năng lượng chôn lấp thải và thải bỏ cuối cùng, và các quy trình tiền tệ
của các chi phí, các khoản tiết kiệm và doanh thu liên quan đến các hoạt
động môi trường tiềm ẩn”.
EMA là một yếu tố không thể tách rời khỏi công việc quản lý trong một
công ty, nó là một trong những công cụ thông tin quan trọng nhất để nhận
dạng, thu thập, ước lượng, phân tích tài chính và thông tin phi tài chính, báo
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
cáo nội bộ sử dụng thông tin dòng phi tiền tệ (thông tin về nguyên vật liệu và
các dạng năng lượng) thông tin chi phí môi trường khác mà dựa vào đó đưa ra
các quyết đinh ở một doanh nghiệp cụ thể.
* Lợi ích hạch toán quản lý môi trường
- Phát hiện các lợi ích tài chính và tiềm năng tiết kiệm chi phí khi nhận
dạng các chi phí ẩn, các chi phí gián tiếp, từ đó tiết kiệm và giảm bớt các chi
phí nguyên vật liệu, năng lượng, điện năng hay giảm được nhân công… mà
có thể đạt được thông qua việc nhằm vào các khía cạnh môi trường mà công
việc kinh doanh đang phải đối mặt.
- Hỗ trợ việc ra quyết định ở cấp quản lý cao nhất trong một chiến lược
kinh doanh hay đầu tư công nghệ mới, mở rộng sản xuất…đặc biệt là các cơ
hội kinh doanh trong tương lai nhằm xác định được đầy đủ tất cả các thông
tin, các chi phí thực hiện của doanh nghiệp để vừa đảm bảo kết quả tài chính
vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động môi trường. Đặc biệt thông tin được sử dụng
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định mà nâng cao tinh
thần trách nhiệm của các cấp quản lý và thúc đẩy các nhân viên chịu trách
nhiệm về sản phẩm, môi trường của doanh nghiệp
- Tạo ra lợi thế mang tính chiến lược, khi một doanh nghiệp nắm được
toàn bộ các chi phí kể cả chi phí môi trường bị ẩn đi thì doanh nghiệp đó sẽ có
lợi thế chiến lược rõ ràng so với doanh nghiệp mà không xác định được các
chi phí không nhận thấy.
- Cung cấp thông tin đầy đủ cho các cổ đông, các khách hàng, đối tác
kinh doanh, các khách hàng và những bên liên quan làm hài lòng và củng cố
lòng tin đối với họ, mặt khác vừa cải thiện được kết quả hoạt động kinh doanh
vừa cải thiện được kết quả môi trường và tất nhiên sẽ nâng cao tính cạnh
tranh và danh tiếng, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
EMA bao gồm các chi phí môi trường ước tính và đôi khi nó cũng được
xem như là hạch toán chi phí, EMA có thể được sử dụng để hỗ trợ việc ra
quyết định liên quan đến thiết kế sản phẩm, thiết kế quy trình sản xuất, lựa
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chọn địa điểm nhà máy, quản lý chất thải, phân bổ chi phí, giá thành sản
phẩm…
Có nhiều khái niệm liên quan đến EMA khác như: Hạch toán môi trường
(EA), hạch toán chi phí đầy đủ (FCA), đánh giá chi phí tổng cộng (TCA),
hạch toán nguyên vật liệu, hạch toán tài nguyên và nhiều loại khác,
EMA giám sát và đánh giá thông tin chất lượng từ hệ thống hạch toán tài
chính, MA và các số liệu về nguyên vật liệu cũng như các dạng năng lượng
trong mối quan hệ tương hỗ nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguyên
vật liệu và năng lượng, giảm nhẹ các tác động của môi trường trong các hoạt
động của công ty, sản phẩm và dịch vụ, giảm rủi ro môi trường và cải thiện
các kết quả quản lý cho doanh nghiệp.
Các chi phí được xác định là sự tiêu thụ của các yếu tố sản xuất được
tính bằng đơn vị tiền tệ, là kết quả từ doanh thu của công ty. Các chi phí này
không chỉ bao gồm việc giảm bớt vốn đối với đối tượng kinh doanh (ví dụ đối
với đầu ra) mà còn đối với đối tượng khác như chi phí xã hội, chi phí do
không tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường (các khoản tiền phạt),
các chi phí gây ra do các nhân tố bất thường (thiệt hại), chi phí do việc thực
hiện chính sách kinh tế của chính phủ (thuế lợi tức) và các vấn đề khác (như
các chi phí giải trí, các chi phí trả cho việc chăm sóc thân thể).
1.3. Tổng quan hiện trạng ứng dụng phương pháp luận hạch toán quản lý
môi trường .
1.3.1. Những ứng dụng hạch toán quản lý môi trường trên thế giới
Năm 1998, tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng bảo an liên hợp quốc
về phát triển bền vững, nhóm làm việc nhằm cải thiện vai trò của chính phủ
trong việc thúc đẩy EMA đã được thành lập trong bối cảnh các cuộc thương
lượng về các công nghệ thân thiện môi trường. Các buổi thảo luận đã chỉ ra
rằng một số chính phủ đã quan tâm đến việc thúc đẩy EMA, nhưng ít có sự
thông tin giữa các cơ quan có liên quan. Nhóm làm việc này đã họp 5 lần
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
khác nhau tại các địa điểm khác nhau là thủ đô Washington vào tháng 8 năm
1999; thủ đô Viên, Áo vào tháng 5 năm 2000; tại Bon; Đức, vào tháng 11
năm 2000; cuộc họp lần thứ tư đã được tổ chức tại Tokyo; Nhật Bản, vào
tháng 6 năm 2001 và cuộc họp lần thứ 5 được tổ chức tại Bristol, vương Quốc
Anh, vào tháng 2 năm 2002.
Những người tham gia trong nhóm làm việc đến từ các uỷ ban quốc tế
về môi trường và các bộ, các tổ chức quốc tế, công nghiệp, các công ty hạch
toán, các trường đại học, các cơ quan tổ chức quốc tế, cũng như từ cơ quan
“phát triển bền vững” của liên hợp quốc. Tham gia cuộc họp còn có các đại
biểu từ các cơ quan chính phủ của Arhentina, Autralia, Áo, Braxin, Canada,
Trung quốc, Clômbia, Cộng hoà Séc, Đan mạch, Ai cập, Phần lan, Đức,
Hungari, Ấn Độ, Italia, Nhật bản, Mexico, Nepan, Hà lan, Nauy, philipin,
Balan, Bồ đào nha, Nước cộng hoà Sovak, Thuỵ Điển, Anh, Mỹ, Zimbabuê.
Mục đích của các cuộc họp này là nhằm xác định rõ các quá trình và
nguyên tắc cho EMA, tập trung vào các cách thức để xác định các chi phí môi
trường và các chi phí này được xem như cơ sở cho sự phát triển của các
khung EMA mang tính chất quốc gia. Và kết quả của các cuộc gặp này là việc
xuất bản cuốn sách “ Quy trình và nguyên tắc hạch toán quản lý môi trường”
do cơ quan phát triển bền vững của liên hợp quốc biên soạn và cung cấp cho
chính phủ và các tổ chức doanh nghiệp cũng như những người quan tâm đến
EMA ở các quốc gia trên thế giới.
Điển hình là rất nhiều trường hợp nghiên cứu mô tả những cố gắng của
chính phủ nhằm hỗ trợ và xúc tiến sự phát triển phương pháp luận EMA ở các
quốc gia. EMA chủ yếu được nghiên cứu và được xúc tiến nhờ các cơ quan
của chính phủ, tuy nhiên cũng có một số chường trình được ra đời từ sự giúp
đỡ của các chính quyền địa phương và khu vực. Ví dụ như một số các chính
sách hay chương trình nghiên cứu đã được khởi xướng bởi các cơ quan chính
phủ như Văn phòng quốc gia của chính quyền địa phương Autralia, chương
trình phát triển của Liên hợp quốc, văn phòng tổng thống Mỹ, hay dự án Hà
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Lan đã sáng kiến với sự hỗ trợ ngang nhau từ 5 bộ quốc gia, chỉ 2 trong số các
bộ này có nhiệm vụ về môi trường cụ thể.
• Một vài ứng dụng EMA trên thế giới:
Ứng dụng đầu tiên là dự án: “Giảm đến mức tối thiểu chất thải doanh
nghiệp và các chi phí môi trường” do Bộ Nông Nghiệp và Lâm nghiệp, môi
trường và quản lý chất thải của Áo chịu trách nhiệm với đối tác là Viện quản
lý môi trường kinh tế và trường đại học công nghệ Graz thực hiện. Dự án
nhằm mục đích tiếp cận các chương trình SXSH nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế kết hợp với các công nghệ giảm đến mức tối thiểu chất thải với việc giảm
các chi phí môi trường như chi phí xử lý và chôn lấp; chi phí nhân công; chi
phí các dịch vụ bên ngoài; chi phí tài chính đầu tư cho môi trường; ước tính
rủi ro… hướng phát triển tiếp theo của dự án này là đưa các công ty của Áo
dần tiếp cận với các tiêu chuẩn mới như ISO 14001.
Dự án tiếp theo là: “Áp dụng khung EMA trong chính quyền địa
phương giai đoạn 1995 -1996 và 1998-1999” do Văn phòng Quốc gia
Autralia về chính quyền địa phương ( NOLG) chịu trách nhiệm và tài trợ,
cộng với bộ phận thống kê môi trường và năng lượng của Cục thống kê
Autralia (ABS), với Bộ môi trường Autralia và với các cơ quan chính phủ
bang và liên bang khác. NOLG đã sử dụng trách nhiệm góp phần vào các
sáng kiến quản lý tài nguyên thiên nhiên môi trường phù hợp với chính quyền
các bang ở Autralia.
Dự án “ Thúc đẩy hạch toán môi trường doanh nghiệp và các hệ thống
báo cáo” do cơ quan môi trường Nhật Bản (JEA) với đối tác là Viện hạch
toán cộng đồng, một số hội doanh nghiệp và các tổ chức khác. JEA đã khởi
đầu sáng kiến nghiên cứu hạch toán môi trường vào năm 1996 nhằm tạo ra
các tiêu chuẩn hệ thống hạch toán môi trường trong đó bao gồm cả ISO
14001. Đặc biệt vào tháng 7 năm 1999 thủ tướng Nhật Bản Obuchi đã đề xuất
việc đầu tư hạch toán môi trường như là một phần của sự cải cách chung
nhằm tạo ra việc làm và nâng cao tính cạnh tranh cho ngành công nghiệp
Vò ThÞ Minh Trang Líp KTMT 45