Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

40 ĐỀ LUYỆN THI TRẮC NGHIỆM MÔN HÓA HỌC
PREMIUM
Số trang
260
Kích thước
4.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1118

40 ĐỀ LUYỆN THI TRẮC NGHIỆM MÔN HÓA HỌC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 1

MỤC LỤC

Trang

Lời giới thiệu 2

Cấu trúc đề thi của bộ giáo dục và đào tạo 8

24 quy tắc vàng làm bài thi trắc nghiệm 10

Phần 1: Nội dung các đề thi 12 – 248

Đề số Trang Đề số Trang

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

12

18

24

31

36

42

47

53

59

65

71

77

83

88

94

99

104

110

115

120

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

37

38

39

40

126

131

136

142

149

156

163

169

175

182

189

197

202

209

216

222

228

234

239

244

Phần 2 : Đáp án 244 – 260

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

2 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

Lời giới thiệu

● Tự giới thiệu

Họ và tên : Nguyễn Minh Tuấn

Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh : 31 – 05 – 1980

Trình độ văn hóa : 12/12

Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sinh – Hóa

Tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội 2 tháng 06 – 2002

Hiện là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học

Ngày vào ngành : 31 – 12 – 2002

Ngày vào Đảng : 29 – 12 – 2009

Ngày trở thành Đảng viên chính thức : 29 – 12 – 2010

Các trường đã từng công tác :

Trường THPT Phương Xá (từ tháng 09 – 2002 đến 04 – 2003)

Trường THPT Xuân Áng (từ tháng 04 – 2003 đến 08 – 2007)

Trường THPT Chuyên Hùng Vương (từ tháng 09 – 2007 đến nay)

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 3

● Bộ tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học

Bộ tài liệu trắc nghiệm ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học do thầy biên soạn

gồm 12 quyển :

Quyển 01 : Giới thiệu 7 chuyên đề hóa học 10

Quyển 02 : Giới thiệu 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11

Quyển 03 : Giới thiệu 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11

Quyển 04 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12

Quyển 05 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12

Quyển 06 : Giới thiệu các chuyên đề phương pháp giải nhanh bài tập

hóa học

Quyển 07 : Giới thiệu 40 đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học

Quyển 08 : Hướng dẫn giải 7 chuyên đề hóa học 10

Quyển 09 : Hướng dẫn giải 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11

Quyển 10 : Hướng dẫn giải 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11

Quyển 11 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12

Quyển 12 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

4 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

Những điều thầy muốn nói

Điều thứ nhất thầy muốn nói với các em rằng : Ở lứa tuổi của các

em, không có việc gì là quan trọng hơn việc học tập và rèn luyện đạo

đức. Đặc biệt là việc rèn luyện đạo đức phải được đặt lên hàng đầu. Vì

một người có đọc hết cả nghìn quyển sách về tri thức mà đạo đức yếu kém

(vô lễ, coi thường người khác, dối trá, trộm cắp,…) thì vẫn chỉ là kẻ vô học

mà thôi! Thầy hơi nặng lời phải không?

Điều thứ hai thầy muốn nói với các em rằng : Thầy luôn luôn dành

những tình cảm đặc biệt cho lũ học trò bé bỏng của mình. Thầy mong ước

rằng, sau này các em sẽ trở thành những nhà khoa học, những người thầy

thuốc, thầy giáo,…tài giỏi và có nhân cách. Đừng bao giờ mang những

thứ quý giá nhất của mình (sức khỏe, nhân cách, tri thức) để đổi lấy những

thứ vớ vẩn mà bằng tiền ta có thể mua được.

Điều thứ ba thầy muốn nói với các em rằng : Nếu cần sự giúp đỡ

hoặc tư vấn về phương pháp học tập môn hóa học các em hãy gọi cho thầy

theo số điện thoại 01689186513 hoặc gửi thư về địa chỉ email

nguyenminhtuanchv@yahoo.com.vn, thầy luôn sẵn sàng giúp đỡ các em.

Điều thứ tư thầy muốn nói với các em rằng : Hãy cùng thầy bảo vệ

quyền tác giả bằng cách chỉ mua sách tại một địa chỉ duy nhất : Photo

Thanh Bình, số nhà 23 – Tân Bình – Tân Dân, gần cổng trường Chuyên

Hùng Vương, điện thoại 0914235215 hoặc 01698001858.

Gửu tặng AOTRANGTB.COM

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 5

● Chương trình ôn thi đại học cao đẳng môn hóa học

Môn hóa học lớp 10

Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học

Ôn tập hóa học 9 05

01 Nguyên tử 06

02 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn 05

03 Liên kết hóa học 05

04 Phản ứng hóa học 10

05 Nhóm halogen 07

06 Nhóm oxi 07

07 Tốc độ phản ứng hóa học và cân bằng hóa học 05

50 buổi

Môn hóa học lớp 11

Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học

01 Sự điện li 06

02 Nhóm nitơ 06

03 Nhóm cacbon 03

04 Đại cương hóa hữu cơ 06

05 Hiđrocacbon no 05

06 Hiđrocacbon không no 10

07 Hiđrocacbon thơm 04

08 Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol 10

09 Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic 10

60 buổi

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

6 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

Môn hóa học lớp 12

Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học

01 Este – Lipit 07

02 Cacbohiđrat 03

03 Amin – Amino axit – Protein 07

04 Polime – Vật liệu polime 03

05 Đại cương về kim loại 07

06 Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm 10

07 Crom, sắt, đồng và một số kim loại khác 10

08 Phân biệt một số chất vô cơ. Hóa học và vấn đề phát triển

kinh tế, xã hội và môi trường

05

52 buổi

Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học

Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học

01 Phương pháp đường chéo 02

02 Phương pháp tự chọn lượng chất 02

03 Phương pháp bảo toàn nguyên tố 02

04 Phương pháp bảo toàn khối lượng 02

05 Phương pháp tăng giảm khối lượng, số mol, thể tích khí 02

06 Phương pháp bảo toàn electron 02

07 Phương pháp quy đổi 02

08 Phương pháp sử dụng phương trình ion rút gọn 02

09 Phương pháp bảo toàn điện tích 02

10 Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình 02

20 buổi

Đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học

Mỗi buổi học chữa 02 đề, 40 đề chữa trong 20 buổi.

● Hình thức học tập

Học theo từng chuyên đề, mỗi chuyên đề ứng với một chương trong sách giáo khoa, quy trình

học tập như sau :

+ Tóm tắt lí thuyết cơ bản ; chú trọng, khắc sâu kiến thức trọng tâm mà đề thi thường hay

khai thác.

+ Phân dạng bài tập đặc trưng, có các ví dụ minh họa.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 7

+ Cung cấp hệ thống bài tập trắc nghiệm theo cấu trúc : Lý thuyết trước, bài tập sau. Các bài

tập tính toán được chia theo từng dạng để học sinh dễ dàng nhận dạng bài tập và áp dụng phương

pháp giải ở các ví dụ mẫu vào các bài tập này nhằm rèn luyện và năng cao kĩ năng giải bài tập.

+ Cung cấp hệ thống đáp án chính xác để học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

mình.

+ Đối với những bài tập khó, học sinh không làm được, thầy sẽ hướng dẫn giải bằng nhiều

cách sau đó chốt lại cách ngắn gọn nhất (khoảng từ 1 đến 10 dòng).

+ Sau mỗi chuyên đề sẽ có một bài kiểm tra ở trên lớp, thông qua kết quả của bài kiểm tra

để đánh giá, xếp loại, phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của từng học sinh. Trên cơ sở đó,

sẽ phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của các em nhằm mục đích quan trọng

nhất là nâng cao thành tích học tập cho các em.

► Lưu ý : Đối với một số em sinh dự thi khối A, B vì những lí do nào đó, đến hết

học kì 1 của lớp 12 mà kiến thức hóa học còn yếu, không đáp ứng yêu cầu thi đại

học, cao đẳng thì có thể đến thầy xin theo học để lấy lại kiến thức. Đối với các em

học sinh như vậy thầy sẽ có một chương trình riêng để kèm cặp các em trong khoảng

40 buổi :

Hóa đại cương và vô cơ học 20 buổi.

Hóa hữu cơ học 20 buổi.

Sau 40 buổi học các em sẽ lấy lại được những kiến thức cơ bản nhất và kết quả

điểm thi đại học môn hóa học của các em sẽ đạt được khoảng từ 5 đến 6 điểm hoặc có

thể hơn một chút, tất nhiên để đạt được điều đó thì các em phải học tập thật sự

nghiêm túc theo đúng những hướng dẫn của thầy. Vì tính chất đặc biệt nên những lớp

học này chỉ khoảng 1 đến 5 học sinh.

● Tổ chức lớp học

- Địa chỉ tổ chức lớp học : Tầng 2 – Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt

Trì (phía trong khu đô thị Trầm Sào). Phòng học sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng, máy điều hòa, hệ

thống cách âm với bên ngoài.

Các em học sinh ở khu vực Việt Trì, Lâm Thao, Phong Châu, Phù Ninh có nhu

cầu học thêm để nâng cao kiến thức và mua sách tham khảo môn hóa học hãy liên hệ

với thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn – Giáo viên trường THPT Chuyên Hùng Vương

theo số điện thoại 01689186513 hoặc email nguyenminhtuanchv@yahoo.com.vn

Các em học sinh ở tỉnh ngoài nếu cần mua sách thì đăng ký với thầy, thầy sẽ gửi

sách qua đường bưu điện cho các em.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

8 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

Cấu trúc đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng

Phần hóa hữu cơ

Nội dung Số câu (ở cả phần chung và phần riêng)

Đại cương hóa học hữu cơ -

Hiđrocacbon

2

Dẫn xuất halogen - Phenol - Ancol 3

Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic 4

Este - Lipit 2

Amin - Amino axit - Protein 4

Cacbohiđrat 2

Polime và vật liệu polime 1

Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa

hữu cơ

6

Tổng số câu 24

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 9

Cấu trúc đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng

Phần hóa đại cương và vô cơ

Nội dung Số câu (ở cả phần chung và

phần riêng)

Nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học,

liên kết hóa học 2

Phản ứng oxi hóa – khử, tốc độ phản ứng và cân

bằng hóa học 3

Sự điện li

2

Phi kim (halogen, oxi, lưu huỳnh, nitơ, Photpho,

cacbon, silic)

2

Đại cương về kim loại

3

Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt

5

Crom, đồng, niken, chì, kẽm, bạc, vàng, thiếc

2

Phân biệt một số chất vô cơ, chuẩn độ dung dịch,

hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội,

môi trường

1

Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa vô cơ thuộc

chương trình phổ thông

6

Tổng số câu 26

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

10 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

24 quy tắc vàng làm bài thi trắc nghiệm

Bộ GD & ĐT vừa đưa ra 24 quy tắc vàng hướng dẫn cách làm bài thi trắc nghiệm cho thí

sinh.

1. Thí sinh thi các môn trắc nghiệm tại phòng thi mà mình thi môn tự luận. Số báo danh lấy theo

Giấy báo dự thi.

2. Thí sinh cần mang bút mực (hoặc bút bi), bút chì đen, gọt bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang

theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài.

3. Trong phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 tờ phiếu trả lời trắc nghiệm và 1 tờ giấy nháp đã có

chữ ký của cán bộ coi thi. Thí sinh cần giữ cho tờ phiếu phẳng, không bị rách, gập, nhàu, mép giấy

bị quăn, bởi đây là bài làm của thí sinh, được chấm bằng máy.

4. Thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ vào các mục để trống (từ số 1 đến số 9); chưa ghi

mã đề thi (mục 10). Lưu ý, ghi số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh,

nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục số 9 trên phiếu trả lời).

Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột.

5. Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu trả lời; không được xem đề thi khi cán bộ

coi thi chưa cho phép.

6. Khi nhận được đề thi và cán bộ coi thi cho phép, thí sinh bắt đầu xem đề thi và đặc biệt nhớ 2 lưu

ý sau:

a) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội

dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã

đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay

cho cán bộ coi thi để xử lý.

b) Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Mỗi đề thi có một mã số, thí sinh xem mã đề thi (in

trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở

đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu trả lời trắc nghiệm); sau đó dùng bút chì lần

lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.

7. Nếu phát hiện đề thi bị thiếu trang, thí sinh đề nghị cán bộ coi thi cho đổi bằng đề thi dự phòng

có mã đề thi tương ứng (hoặc mã đề thi khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi hai bên).

8. Theo yêu cầu của cán bộ coi thi, thí sinh tự ghi mã đề thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lúc

này (chưa nộp bài) thí sinh tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài thi.

9. Thời gian làm bài thi trắc nghiệm tuyển sinh vào đại học, cao đẳng là 90 phút.

10. Hai thí sinh ngồi cạnh nhau có cùng mã đề thi thì phải di chuyển chỗ ngồi.

11. Chỉ có phiếu trả lời trắc nghiệm mới được coi là bài làm của thí sinh; bài làm phải có 2 chữ ký

của 2 cán bộ coi thi.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 11

12. Trên phiếu trả lời trắc nghiệm chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở

ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu trả lời trắc nghiệm bằng bút mực, bút bi.

13. Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô; không gạch chéo hoặc chỉ đánh

dấu vào ô được chọn; ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời. Trong trường hợp tô

nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà

mình mới lựa chọn.

14. Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, thí sinh tuyệt đối không

được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu trả lời. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm

quy và không được chấm điểm.

15. Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội dung câu trắc nghiệm, phải đọc trọn vẹn

mỗi câu trắc nghiệm, cả phần dẫn và bốn lựa chọn A, B, C, D để chọn phương án đúng (A hoặc B,

C, D) và dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái A hoặc B, C, D trong phiếu. Chẳng hạn thí

sinh đang làm câu 5, chọn C là phương án đúng thì thí sinh tô đen ô có chữ C trên dòng có số 5 của

phiếu.

16. Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dùng bút chì tô ngay ô trả lời trên phiếu ứng với câu trắc

nghiệm đó. Tránh làm toàn bộ các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào

phiếu vì dễ bị thiếu thời gian.

17. Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc giấy nháp mà quên tô trên phiếu trả lời. Tránh việc tô 2 ô

trở lên cho một câu trắc nghiệm vì trong trường hợp này, máy sẽ không chấm và câu đó không có

điểm.

18. Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu trả lời phải trùng với số thứ tự câu trắc nghiệm

trong đề thi. Tránh trường hợp trả lời câu trắc nghiệm này nhưng tô vào hàng của câu khác trên

phiếu trả lời trắc nghiệm.

19. Thí sinh không ra ngoài trong suốt thời gian làm bài. Trong trường hợp quá cần thiết, phải báo

cho cán bộ coi thi trong phòng thi (cán bộ coi thi trong phòng thi có trách nhiệm báo cho cán bộ coi

thi ngoài phòng thi hoặc thành viên của Ban coi thi biết); không được mang đề thi và phiếu trả lời

trắc nghiệm ra ngoài phòng thi.

20. Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, được cán bộ coi thi thông báo, một lần nữa, thí sinh kiểm tra

việc ghi Số báo danh và Mã đề thi trên phiếu trả lời trắc nghiệm.

21. Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.

22. Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống;

đặt phiếu trả lời trắc nghiệm lên trên đề thi; chờ nộp phiếu trả lời theo hướng dẫn của cán bộ coi thi.

Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu. Khi nộp, phải ký tên vào 2 phiếu thu bài thi.

23. Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ sau khi cán bộ coi thi đã kiểm đủ số phiếu trả lời trắc nghiệm của

cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.

24. Thí sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của mình sau khi đã làm các thủ tục theo

Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

12 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

PHẦN 1: NỘI DUNG CÁC ĐỀ THI

ĐỀ SỐ 01

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (40 câu, từ câu 1 đến câu 40)

Câu 1: Một nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 52 và có số khối là

35. Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là :

A. 17. B. 23. C. 15. D. 18.

Câu 2: Chất dùng để làm khô khí Cl2 ẩm là :

A. CaO. B. dung dịch H2SO4 đậm đặc.

C. Na2SO3 khan. D. dung dịch NaOH đặc.

Câu 3: Trong các chất : FeCl2, FeCl3, Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, FeSO4, Fe2(SO4)3. Số chất có cả tính oxi

hoá và tính khử là :

A. 2. B. 5. C. 3. D. 4.

Câu 4: Nhỏ từ từ 0,25 lít dung dịch NaOH 1,04M vào dung dịch gồm 0,024 mol FeCl3; 0,016 mol

Al2(SO4)3 và 0,04 mol H2SO4 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là :

A. 2,568. B. 4,128. C. 1,560. D. 5,064.

Câu 5: Trong thực tế, phenol được dùng để sản xuất

A. poli(phenol-fomanđehit), chất diệt cỏ 2,4-D và axit picric.

B. nhựa rezit, chất diệt cỏ 2,4-D và thuốc nổ TNT.

C. nhựa rezol, nhựa rezit và thuốc trừ sâu 666.

D. nhựa poli(vinyl clorua), nhựa novolac và chất diệt cỏ 2,4-D.

Câu 6: Chất khí X tan trong nước tạo ra một dung dịch làm chuyển màu quỳ tím thành đỏ và có thể

được dùng làm chất tẩy màu. Khí X là :

A. O3. B. CO2. C. NH3. D. SO2.

Câu 7: Cho 0,1 mol hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy

đồng đẳng tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng thu được 32,4 gam Ag.

Hai anđehit trong X là :

A. C2H3CHO và C3H5CHO. B. HCHO và C2H5CHO.

C. CH3CHO và C2H5CHO. D. HCHO và CH3CHO.

Câu 8: Chất X có công thức phân tử C3H7O2N và làm mất màu dung dịch brom. Tên gọi của X là :

A. axit β-aminopropionic. B. amoni acrylat.

C. axit α-aminopropionic. D. metyl aminoaxetat.

Câu 9: Số đồng phân cấu tạo của amin bậc một có cùng công thức phân tử C4H11N là :

A. 5. B. 4. C. 3. D. 2.

Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hoá trị hai không đổi trong hợp chất) trong hỗn

hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23,0 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là

5,6 lít (ở đktc). Kim loại M là :

A. Ca. B. Mg. C. Be. D. Cu.

Câu 11: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một thời gian với xúc

tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là 1. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào

dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là :

A. 32,0. B. 8,0. C. 3,2. D. 16,0.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 13

Câu 12: Cho m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 vào một lượng vừa đủ dung dịch HCl 2M,

thu được dung dịch Y có tỉ lệ số mol Fe2+ và Fe3+ là 1 : 2. Chia Y thành hai phần bằng nhau. Cô cạn

phần một thu được m1 gam muối khan. Sục khí clo (dư) vào phần hai, cô cạn dung dịch sau phản

ứng thu được m2 gam muối khan. Biết m2 – m1 = 0,71. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là :

A. 160 ml. B. 80 ml. C. 240 ml. D. 320 ml.

Câu 13: Cho dung dịch chứa 0,1 mol (NH4)2CO3 tác dụng với dung dịch chứa 34,2 gam Ba(OH)2.

Sau phản ứng thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là :

A. 19,7. B. 15,5. C. 17,1. D. 39,4.

Câu 14: Phát biểu nào sau đây sai ?

A. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.

C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

D. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

Câu 15: Trung hoà 8,2 gam hỗn hợp gồm axit fomic và một axit đơn chức X cần 100 ml dung dịch

NaOH 1,5M. Nếu cho 8,2 gam hỗn hợp trên tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong

NH3, đun nóng thì thu được 21,6 gam Ag. Tên gọi của X là :

A. axit acrylic. B. axit metacrylic. C. axit propanoic. D. axit etanoic.

Câu 16: Số hợp chất là đồng phân cấu tạo, có cùng công thức phân tử C4H8O2, tác dụng được với

dung dịch NaOH nhưng không tác dụng được với Na là :

A. 1. B. 2. C. 4. D. 3.

Câu 17: Thể tích của dung dịch axit nitric 63% (D = 1,4 gam/ml) cần vừa đủ để sản xuất được 59,4

kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 80%) là :

A. 34,29 lít. B. 53,57 lít. C. 42,86 lít. D. 42,34 lít.

Câu 18: Nguyên tắc chung được dùng để điều chế kim loại là :

A. cho hợp chất chứa ion kim loại tác dụng với chất khử.

B. oxi hoá ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử kim loại.

C. cho hợp chất chứa ion kim loại tác dụng với chất oxi hoá.

D. khử ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử kim loại.

Câu 19: Dãy gồm các chất có thể điều chế trực tiếp (bằng một phản ứng) tạo ra axit axetic là :

A. CH3CHO, C6H12O6 (glucozơ), CH3OH. B. CH3CHO, C2H5OH, C2H5COOCH3.

C. C2H4(OH)2, CH3OH, CH3CHO. D. CH3OH, C2H5OH, CH3CHO.

Câu 20: Oxi hoá m gam etanol thu được hỗn hợp X gồm axetanđehit, axit axetic, nước và etanol

dư. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch NaHCO3 (dư), thu được 0,56 lít khí CO2 (ở đktc). Khối

lượng etanol đã bị oxi hoá tạo ra axit là :

A. 2,30 gam. B. 1,15 gam. C. 4,60 gam. D. 5,75 gam.

Câu 21: Khử hoàn toàn một oxit sắt X ở nhiệt độ cao cần vừa đủ V lít khí CO (ở đktc), sau phản

ứng thu được 0,84 gam Fe và 0,02 mol khí CO2. Công thức của X và giá trị V lần lượt là :

A. Fe3O4 và 0,224. B. Fe2O3 và 0,448. C. Fe3O4 và 0,448. D. FeO và 0,224.

Câu 22: Để khử hoàn toàn 200 ml dung dịch KMnO4 0,2M tạo thành chất rắn màu nâu đen cần V

lít khí C2H4 (ở đktc). Giá trị tối thiểu của V là :

A. 2,688. B. 1,344. C. 2,240. D. 4,480.

Câu 23: Dãy gồm các chất vừa tác dụng với dung dịch HCl, vừa tác dụng với dung dịch NaOH là :

A. NaHCO3, ZnO, Mg(OH)2. B. NaHCO3, MgO, Ca(HCO3)2.

C. Mg(OH)2, Al2O3, Ca(HCO3)2. D. NaHCO3, Ca(HCO3)2, Al2O3.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

14 Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học.

Câu 24: Cho 20 gam một este X (có phân tử khối là 100 đvC) tác dụng với 300 ml dung dịch

NaOH 1M. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu được 23,2 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo

của X là :

A. CH2=CHCH2COOCH3. B. CH3COOCH=CHCH3.

C. CH2=CHCOOC2H5. D. C2H5COOCH=CH2.

Câu 25: Dãy nào sau đây chỉ gồm các chất vừa tác dụng được với dung dịch HCl, vừa tác dụng

được với dung dịch AgNO3 ?

A. Fe, Ni, Sn. B. Hg, Na, Ca. C. Al, Fe, CuO. D. Zn, Cu, Mg.

Câu 26: Cho m gam Mg vào dung dịch chứa 0,12 mol FeCl3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn

thu được 3,36 gam chất rắn. Giá trị của m là :

A. 2,88. B. 2,16. C. 4,32. D. 5,04.

Câu 27: Để phân biệt CO2 và SO2 chỉ cần dùng thuốc thử là :

A. dung dịch Ba(OH)2. B. nước brom. C. CaO. D. dung dịch NaOH.

Câu 28: Hoà tan hoàn toàn 8,862 gam hỗn hợp gồm Al và Mg vào dung dịch HNO3 loãng, thu

được dung dịch X và 3,136 lít (ở đktc) hỗn hợp Y gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa

nâu trong không khí. Khối lượng của Y là 5,18 gam. Cho dung dịch NaOH (dư) vào X và đun nóng,

không có khí mùi khai thoát ra. Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp ban đầu là :

A. 19,53%. B. 15,25%. C. 10,52%. D. 12,80%.

Câu 29: Chỉ dùng dung dịch KOH để phân biệt được các chất riêng biệt trong nhóm nào sau đây ?

A. Fe, Al2O3, Mg. B. Mg, K, Na. C. Zn, Al2O3, Al. D. Mg, Al2O3, Al.

Câu 30: Cho m1 gam Al vào 100 ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,3M và AgNO3 0,3M. Sau khi các

phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được m2 gam chất rắn X. Nếu cho m2 gam X tác dụng với lượng

dư dung dịch HCl thì thu được 0,336 lít khí (ở đktc). Giá trị của m1 và m2 lần lượt là :

A. 1,08 và 5,16. B. 0,54 và 5,16. C. 1,08 và 5,43. D. 8,10 và 5,43.

Câu 31: Cho các cân bằng sau:

(1) 2SO2 (k) + O2 (k) € 2SO3 (k) (2) N2 (k) + 3H2 (k) € 2NH3 (k)

(3) CO2 (k) + H2 (k) € CO (k) + H2O (k) (4) 2HI (k) € H2 (k) + I2 (k)

Khi thay đổi áp suất, nhóm gồm các cân bằng hoá học đều không bị chuyển dịch là :

A. (1) và (3). B. (2) và (4). C. (3) và (4). D. (1) và (2).

Câu 32: Cho các chất HCl (X); C2H5OH (Y); CH3COOH (Z); C6H5OH (phenol) (T). Dãy gồm các

chất được sắp xếp theo tính axit tăng dần (từ trái sang phải) là :

A. (T), (Y), (X), (Z). B. (X), (Z), (T), (Y).

C. (Y), (T), (Z), (X). D. (Y), (T), (X), (Z).

Câu 33: Dãy gồm các chất trong phân tử chỉ có liên kết cộng hoá trị phân cực là :

A. HCl, O3, H2S. B. O2, H2O, NH3. C. H2O, HF, H2S. D. HF, Cl2, H2O.

Câu 34: Nguyên tử của nguyên tố X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p. Nguyên tử của

nguyên tố Y cũng có electron ở mức năng lượng 3p và có một electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử

X và Y có số electron hơn kém nhau là 2. Nguyên tố X, Y lần lượt là :

A. phi kim và kim loại. B. khí hiếm và kim loại.

C. kim loại và khí hiếm. D. kim loại và kim loại.

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Nếu được lựa chọn lại nghề nghiệp, tôi vẫn sẽ chọn nghề mà ba mẹ đã chọn cho mình, đó là nghề dạy học. 15

Câu 35: Cho các chất: xiclobutan, 2-metylpropen, but-1-en, cis-but-2-en, 2-metylbut-2-en. Dãy

gồm các chất sau khi phản ứng với H2 (dư, xúc tác Ni, to

), cho cùng một sản phẩm là :

A. 2-metylpropen, cis-but-2-en và xiclobutan.

B. xiclobutan, cis-but-2-en và but-1-en.

C. xiclobutan, 2-metylbut-2-en và but-1-en.

D. but-1-en, 2-metylpropen và cis-but-2-en.

Câu 36: Hoà tan hoàn toàn 47,4 gam phèn chua KAl(SO4)2.12H2O vào nước, thu được dung dịch

X. Cho toàn bộ X tác dụng với 200 ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau phản ứng thu được m gam kết

tủa. Giá trị của m là :

A. 7,8. B. 62,2. C. 54,4. D. 46,6.

Câu 37: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na2O và Al2O3 vào H2O thu được 200 ml dung

dịch Y chỉ chứa chất tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi khí CO2 (dư) vào Y thu được a gam kết

tủa. Giá trị của m và a lần lượt là :

A. 8,2 và 7,8. B. 11,3 và 7,8. C. 13,3 và 3,9. D. 8,3 và 7,2.

Câu 38: Chất X có công thức phân tử C4H9O2N. Biết :

X + NaOH Æ Y + CH4O

Y + HCl (dư) Æ Z + NaCl

Công thức cấu tạo của X và Z lần lượt là :

A. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

B. H2NCH2COOC2H5 và ClH3NCH2COOH.

C. H2NCH2CH2COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

D. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH2)COOH.

Câu 39: Dãy gồm các ion (không kể đến sự phân li của nước) cùng tồn tại trong một dung dịch là :

A. Ag+

, Na+

, NO3

- , Cl- . B. Mg2+, K+

, 2 SO4

- , 3 PO4

- .

C. H+

, Fe3+, NO3

- , 2 SO4

- . D. Al3+, NH4

+ , Br- , OH- .

Câu 40: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu

được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là :

A. 20%. B. 40%. C. 50%. D. 25%.

II. PHẦN RIÊNG [10 câu]

Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần (phần A hoặc B)

A. Theo chương trình Chuẩn (10 câu, từ câu 41 đến câu 50)

Câu 41: Hoà tan hoàn toàn một lượng bột Zn vào một dung dịch axit X. Sau phản ứng thu được

dung dịch Y và khí Z. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH (dư) vào Y, đun nóng thu được khí không màu T.

Axit X là :

A.H3PO4. B. H2SO4 đặc. C. HNO3. D. H2SO4 loãng.

Câu 42: Cho cân bằng (trong bình kín) sau :

CO (k) + H2O (k) € CO2 (k) + H2 (k) D H < 0

Trong các yếu tố: (1) tăng nhiệt độ; (2) thêm một lượng hơi nước; (3) thêm một lượng H2; (4) tăng

áp suất chung của hệ; (5) dùng chất xúc tác. Dãy gồm các yếu tố đều làm thay đổi cân bằng của hệ

là :

A. (1), (2), (3). B. (2), (3), (4). C. (1), (2), (4). D. (1), (4), (5).

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!